>
>
>>>
Astrology.vn - Hà Lạc Lý Số hay còn gọi là Bát tự Hà lạc là một trong những môn đoán mệnh của người xưa dựa trên Lý và Tượng của Kinh Dịch – Chu Dịch. Dựa trên thông số của Năm sinh-Tháng sinh-Ngày sinh-Giờ sinh của mỗi cá nhân quy đổi ra các yếu tố Can và Chi, tổng cộng tất cả 4 Can và 4 Chi tạo thành 8 Chữ hay còn gọi là Bát Tự.
Từ các Can Chi trong Bát Tự lại quy đổi thành số ÂM và số DƯƠNG dựa trên mã số Hà Đồ và Lạc Thư, rồi dựa vào đó tìm được Quẻ Dịch Nhân Mệnh cho mỗi người. Trên mỗi Quẻ Dịch đó chúng ta thấy rõ cát hung, phú quý, sang hèn, thọ yểu… cho mỗi cá nhân. Đoán mệnh theo phương pháp Hà Lạc Lý Số giản dị nhưng khúc chiết, dễ hiểu và dễ thực hành. Quẻ Dịch Nhân Mệnh chỉ cho mỗi người thấy hành lang của cuộc đời mình, từ đó tiến đến sự minh triết trong nhân sinh quan, vũ trụ quan của mỗi người – nhằm đạt được tính ưu sinh, theo lành tránh dữ…
Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
>
>>>
Astrology.vn - KýTế tức là cùng rồi, vật lý sinh sinh bất cùng, không lẽ đến KýTế là hết được, nên ở cuối Kinh đặt VịTế vào. Dịch lý sở dĩ tác dụng vì hay biến dịch, vô cùng. VịTế thời là chưa cùng, đã chưa cùng thời còn sinh sinh mãi. (QuốcVăn Chu Dịch Diễn Giải-Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Vị Tế là Thất (mất thăng bằng, chưa thành đạt, nhưng chớ bi quan, có hy vọng). Thuộc tháng 7.
>
>>>
Astrology.vn - Sau Tiểu Quá tới Ký Tế. Tiểu Quá hễ có tài đức hơn người, quá nhỏ quá lớn mặc dầu, nhưng đã quá nhân bằng việc gì, tất làm nên được việc ấy. Tế nghĩa là làm nên, cũng có nghĩa vượt qua được. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Ký Tế là dĩ thành (đã thành rồi, danh lợi đủ cả, chỉ phòng khi thịnh hóa suy). Thuộc tháng 1 (Giêng).
>
>>>
Astrology.vn - Sau quẻ Trung Phu là quẻ Tiểu Quá. Phu, nghĩa là tin, cậy ở nơi mình tin đó mà tất cứ làm ngay, làm mà không xét cái tin đó phải hay chăng, tấ mắc lấy lầm lỗi. Mặt khác, đạo lý tốt nhất là đắc trung, quá cũng là việc bất đắc dĩ, quá cần Trung và Chính mới bền. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tiểu Quá (cái nhỏ đi quá một chút, bất hòa). Thuộc tháng 2.
>
>>>
Astrology.vn - Sau quẻ Tiết tới quẻ Trung Phu. Tiết, nghĩa là mỗi việc phải có tiết chế. Đã định ra tiết chế, tất phải người trên tín thủ, người dưới tín tòng. Tiết chẳng phải giả dối mà xong. Trung Phu nghĩa là đức tín chứa ở trong lòng vậy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Trung Phu là Tín (chí thành, hòa hoãn, thong thả). Thuộc tháng 8.
>
>>>
Astrology.vn - Hoán có nghĩa là lìa tan, vật không thể lìa tan được mãi, tất phải có cách ngăn đón nó lại vậy. Tiết có hai nghĩa: Tiết là mắt, như Trúc tiết; lại một nghĩa nữa, Tiết có chừng mực, cũng có nghĩa là dè dặt. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tiết là Chỉ (đến một thời gian nào thì ngừng, có chừng mực, có tiết độ, tiết tháo, tiết chế). Thuộc tháng 11.
>
>>>
Astrology.vn - Đoài nghĩa là duyệt – vui, duyệt đã tới cùng cực rồi tất đến nỗi ly tán, đó là một nghĩa, thường tình người ta, lúc lo lúc buồn thời khí uất kết, mà khi duyệt lạc thời khí thư tán; lại là một nghĩa, thảy là nghĩa duyệt rồi mà tán. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hoán là Tán (tiêu tan, không tụ một chỗ). Thuộc tháng 3.
>
>>>
Astrology.vn - Tốn nghĩa là nhập-vào, nhân tình vật lý, hễ có vào được nhau, vậy sau mới ưa nhau, mà hòa duyệt được. Người trong xã hội, tất trước phải dần dà ngầm thấm, có ăn vào với nhau, thời mới sinh hòa duyệt, mà được hiệu quả đồng tâm. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đoài là Duyệt (Hỷ duyệt, vui lòng, vừa ý, song hỷ...). Thuộc tháng 10.
>
>>>