Astrology.vn - Sau quẻ Lý tới quẻ Thái. Bởi vì Lý là lễ, cũng có nghĩa là Giầy, là đi; đi được an ổn, vậy sau mới thỏa thích. Thái có nghĩa là an thích, cũng có nghĩa là thông thuận. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Thái là Thông (thời vận hanh thông rất tốt). Thuộc tháng 1.

 

Lời tượng

Thiên địa giao: Thái. Hậu dĩ tài thành thiên địa chi đạo, phu tướng thiên địa chi nghi, dĩ tả hữu dân.

Lược nghĩa

Trời đất giao thông với nhau là quẻ Thái, nhà vua lấy đấy mà sửa sang thành cái đạo của trời đất, phụ giúp thêm vào cái nghi thức của trời đất, để nâng đỡ dân mọi bề.

Hà Lạc giải đoán

Phàm số được quẻ này mà hợp cách cục là cực tốt. Có triệu chứng xuất tướng nhập tướng.

Những tuổi Nạp Giáp: Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn; Quý hoặc Ất: Sửu, Hợi, Dậu. Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý nếu sanh không đúng thời mà phúc nhỏ, thì chỉ nên thủ phận an thường

THƠ RẰNG:

Tuần hoàn bĩ thái luật trời

Mừng khi sinh dục được thời phong quang

Tiền trình giữ bước vững vàng

Trên đường muôn dặm gió dương thuận buồm

 

HÀO 1 DƯƠNG: Bạt mao như, dĩ ký vị chinh cát

Lược nghĩa

Nhổ rễ cỏ mao, lấy cả cụm, làm đi, tốt.

(Hào 1 dương, đẩy cả hào 2, 3 cùng tiến).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: cuộc tiến hành lớn

Mệnh hợp cách: cao minh chính đại, lập sự nghiệp, hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: cũng tâm đồng với bạn để hoạt động.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: hiệp lực với đồng liêu, tiến.

- Giới sĩ: cùng bạn đồng hành vượt lên có ngày.

- Người thường: cùng bọn, tài lợi tăng tiến.

THƠ RẰNG:

Tam đường vận thái vừa thông

Tiền đình trước mặt bạn cùng bước lên

 

HÀO 2 DƯƠNG: Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, bằng vong, đắc thượng vu trung hành.

Lược nghĩa

Bao dong cả hoang tạp, dùng (can đảm) lội sông, chẳng bỏ sót kẻ ở xa, quên bè phái, đuợc đúng đạo trung hành.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: có đức cương trung, giữ được nghiệp lớn

Mệnh hợp cách: độ lượng dung nạp được hết, không thiên gần bỏ xa, mở được vận hội thanh bình, hưởng phú quý.

Mệnh không hợp: cũng là kẻ sĩ cẩn hậu được kính trọng nơi hương lý, giàu có đầy đặn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bảo vệ biên cương, sông hồ.

- Giới sĩ: tiến thủ thành danh, doanh mưu hoạch lợi.

- Người thường: được qua nơi tôn quý. Nếu không hợp cục đắc vị thì đề phòng bậc tôn trưởng bị tổn thiệt, ngôn ngữ mếch lòng, có hại.

THƠ RẰNG:

Đạo trung thuận đã yên lòng

Trước non cửa mở, đầu sông cá vào.

 

HÀO 3 DƯƠNG: Vô binh bất bĩ, vô vãng bất phục, gian trinh, vô cữu, vật tuất, kỳ phu vu thực hữu phúc.

Lược nghĩa

Không cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà chẳng trở lại, cứ chịu khó giữ điều chỉnh thì không lỗi gì. Chớ lo, tin rằng được ăn về điều có phúc.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Biết cách sửa trị thời Thái lúc sắp chuyển sang Bĩ, thì rút cục vẫn giàu có được.

Mệnh hợp cách: Dù lo nghĩ, vẫn vững vàng, vẫn hồi được vận cũ để hưởng phúc yên lành.

Mệnh không hợp: Khi thành khi bại, trong gian nan cùng hưởng phúc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: khắc phục gian nan, phòng kẻ ganh tỵ.

- Giới sĩ: giữ cố hữu, không cầu tiến nhờ may rủi.

- Người thường: trì thủ thân gia, đại để gặp gian nan, lùi bước vẫn có công, cẩn hận vẫn an lành. Phòng kẻ tiểu nhân hãm hại.

THƠ RẰNG:

Hòa đồng, trắc trở chưa xong

Liệu chiều tiến thoái, sau cùng mới nên.

 

HÀO 4 ÂM: Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân, giới dĩ phu

Lược nghĩa

Hớn hở, chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm, chẳng răn giới gì mà lấy được lòng tin nhau (3 hào âm cùng một bè).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.

Mệnh hợp cách: Nhiều trở ngại khó, nghi ngờ, hoặc được hoặc mất, công danh khó trọn vẹn, tất tả ngược xuôi, gian nan mới được việc nhà.

Mệnh không hợp: Phải ỷ lại người giàu  nơi lân lý.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: nên thoái thì hay, khó tiến.

- Ngoài ra doanh mưu thiệt hại, càng xáo động, càng bị dèm pha, tỉnh thì tránh được tai vạ, nếu có Hóa công thì đi nhậm chức nơi xa, hàng ngày vất vả.

THƠ RẰNG:

Bè tiểu nhân kéo cánh lên

Nhắn người quân tử rất nên giữ mình

 

HÀO 5 ÂM: Đế Ất quy muội, dĩ chỉ nguyên cát

Lược nghĩa

Vua Đế Ất gả em gái, lấy được phúc, tốt nhất.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: lấy lòng thành xuống với người hiền (hào 5 xuống với hào 2) cải cách việc cai trị.

Mệnh hợp cách: giàu sang mà không kiêu, hoặc được vợ hiền giúp sức, con quý đỡ nhà, tiếc rằng quyền hành không nắm giữ. Nữ mệnh cần kiệm thành gia.

Mệnh không hợp: cũng là người thiện, không ra oai mà đuợc mến phục, bình sinh an vui, vợ đảm.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: chuyển ngạch có tin mừng

- Giới chức: Có điềm đỗ đạt tiến tới.

- Người thường: Được giới thiệu, hoặc việc hôn nhân, sinh sản đều tốt đẹp.

THƠ RẰNG:

Phận gái đều ngôi chính (Tiền nữ giai cư vị)

Ngôi tôn: nguyên cát, hanh (cư tôn: nguyên, cát, hanh)

Cao nhân đem mộc đến (cao nhân huề mộc chí)

Thập, Bát, Tử xuân kinh (Thập, Bát, Tử, xuân kinh

 

HÀO 6 ÂM: Thành phục vu hoàng: vật dụng sự, tự ấp cáo mệnh, trinh lận

Lược nghĩa

Thành đổ xuống ụ đất, chớ dùng quân sự nữa, chỉ phát mệnh lệnh ở ấp mình thôi, giữ chính, nhưng cũng hối thẹn.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: muốn cố giữ trị quyền sau khi Bĩ đã đến, rút cục chỉ thêm hổ thẹn.

Mệnh hợp cách: đành phận nhỏ, lập quy mô nhỏ, thế mà rút cục cũng bị tỏa chiết, lỗi lầm.

Mệnh không hợp: Khoe mình, sinh mạng, nên nhà phá thân nguy.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: bị đòi về, hoặc mất chức

- Giới sĩ: bị xấu thẹn.

- Người thường: phá tổn, ốm đau khó thoát. Cẩn hậu đỡ tai vạ.

THƠ RẰNG:

Thái đi Bĩ đến chẳng xa,

Làm chi ai thuận? Chính mà hóa hung

Hành quân ngoài cõi phí công

Nuôi dân trong đất còn phòng hủy thương.

(t/h)

Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 10 - THIÊN TRẠCH LÝ

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 09 - PHONG THIÊN TIỂU SÚC

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 08 - THỦY ĐỊA TỶ

> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: MẶT TRỜI - THE SUN

> TỬ VI ĐẨU SỐ: Luận Thân Cư Phu Thê

> PHONG THỦY TỔNG HỢP: NHỮNG NĂNG LƯỢNG VÔ HÌNH TRONG PHONG THỦY CỦA KHU VƯỜN