Astrology.vn - Sau quẻ Ích là quẻ Quải. Ích đến cùng cực tất nhiên tràn đầy, đầy tất nhiên phải nứt vữa. Chữ Quải có hai nghĩa: một nghĩa, Quải là quyết liệt, cũng có nghĩa là rách vữa; lại một nghĩa, quải là hội quyết, có nghĩa là nẻ toác. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Quải là Quyết (quyết đấu, quyết tâm, quyết nghị, quyết đoán...). Thuộc tháng 3.

 

Lời tượng

Trạch thướng ư thiên: Quải. Quân tử dĩ thi lộc cấp hạ, cư đức tắc kỵ.

Lược nghĩa

Nước đầm dâng lên đến tận trời là quẻ Quải. Người quân tử lấy đấy mà ban phát lợi lộc cho khắp bên dưới (1 hào âm bố thí xuống 5 hào dương) ở nơi đạo đức thì phải biết kiêng sợ lầm lỗi).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp giáp: Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn; Đinh: Hợi, Dậu, Mùi. Lại sanh tháng 3 là cách công danh phú quý, Kiền Đoài đều là Kim, sanh mùa thu cũng được mùa.

THƠ RẰNG:

Phong lưu bố thí rất nên,

Đại nhân cùng gập hết liền gian nguy

 

HÀO 1 DƯƠNG: Tráng vu tiền chỉ, vãng, bất thắng vi cửu

Lược nghĩa

Đương hăng mạnh ở nơi ngôn chân trước bước đi, tiến lên mà chẳng làm nổi gì là lỗi đấy (hào 1 thấp quá).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Liệu không thắng nổi mà đi đụng kẻ tiểu nhân thì khó tránh nguy biến.

Mệnh hợp cách: Xem thời rồi hãy tiến, thấy nguy liền tránh, tuy không thành đạo tế thế được cũng toàn được thân, tránh được tai họa.

Mệnh không hợp: Vô đức mà cứ sinh chí khoe tài, phận dưới mà cứ tranh chèo, họa sinh tới tấp.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị hành xích vì bạo động,

- Giới sĩ: Mưu đồ bạt mạng nên bị oán trách

- Người thường: lo cái họa làm liều

THƠ RẰNG:

Hỗn hào tối sáng còn lâu,

Tới lui càng mệt, cá đâu buông mồi?

 

HÀO 2 DƯƠNG: Dich hào, mộ dạ hữu nhung, vật tuất

Lược nghĩa

Nơm nớp sợ, kêu gọi, đêm hôm có giặc cũng chẳng phải lo nữa (vì hào 2 cư trung đã bị phòng cả rồi)

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Có phòng bị cả rồi thì không lo nữa

Mệnh hợp cách: Sửa trị từ lúc chưa loạn, bảo vệ nước từ lúc chưa nguy, đạo trung cảm được dân, uy tín ngăn bạo văn thành tên tuổi, võ có công lao

Mệnh không hợp: Đa mưu, đa biến, lo mừng bất thường, hoặc lập công hưởng lộc, theo quân, có danh.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phần nhiều nắm quyền quân đội

- Giới sĩ: Được tuyển vào ngành võ hoặc bán quân sự

- Người thường: hay kinh sợ nạn giặc cướp.

THƠ RẰNG:

Hô hào lo sợ đề phòng

Ấy là ngăn được họa không đến gần

 

HÀO 3 DƯƠNG: Tráng vu quỳ, hữu hung, quân tử quyết quyết, độc hành ngộ vũ, nhược nhu, hữu uẩn, vô cửu

Lược nghĩa

Vẻ hăng mạnh lộ ra gò má, e có điềm dữ (hào 3 cương mà quá trung rồi dễ nguy), nhưng nếu người quân tử quyết quyết giữ bề quân tử) thì dù có đi một mình gặp mưa như thấm ướt (cảm tình với hào 6 tiểu nhân) để có người giận ghét, cũng vẫn không lỗi gì (vì vẫn theo mục đích quyết thắng tiểu nhân).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Muốn quyết tính kẻ tiểu nhân, phải khôn khéo, đừng cương quá.

Mệnh hợp cách: Tài đại chí cương, cơ sâu lo xa vì nước trừ hại, làm lành phong tục, công danh rất mực.

Mệnh không hợp: Hăng đấu tranh, chuốc oán mua hờn, cô độc lo lắng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Vất vả về trừ gian

- Giới sĩ: giận đời, ngược thế.

- Người thường: Hay thưa kiện. Đại để nên theo thiện tránh tà, trước gian nan, sau an tĩnh.

THƠ RẰNG:

Tư tình nên bị oán hờn,

Quyết tâm rũ sạch, đâu còn ngại lo

 

HÀO 4 DƯƠNG: Đồn vô phu, kỳ hành từ thư, Khiên dương hối vong, văn ngôn bất tín

Lược nghĩa

Mông đít không da nên đi chập choạng (hào 4 xấu), chỉ có cách lùa bầy dê thì khỏi ăn năn (nhường những hào dương kia đi trước, mình theo sau), nghe lời này chẳng tin ư? (hào 4 dở dang lắm)

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Chưa khéo, nên bảo cho biết cái thuật quyết, tin bọn tiểu nhân

Mệnh hợp cách: Tài đức, tri thứ cũng khá mà không sinh khôn tranh đi trước, nghe điều thiện biết theo, lập được công danh.

Mệnh không hợp: Cố chấp mê muội, lỡ việc hoặc điếc què, hoặc sinh nhai nghề chăn nuôi.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị ruồng bỏ vì bất lực

- Giới sĩ: Đỗ bét ở bằng cao (ngày xưa điện thi)

- Người thường: Kiện tụng, bị đòn, hoặc bệnh ngứa lở, trĩ, hoặc tật ách ở tai, chân, khó đi.

THƠ RẰNG:

Lùa dê, theo chập choạng đi,

Chính bền, tứ cửu có chi lỗi lầm

 

HÀO 5 DƯƠNG: Nghiện lục, quyết quyết, trung hành vô cửu

Lược nghĩa

Rau nghiện tục đấy (rau mã xỉ hay rau sam, tức hào 6 ám tiểu nhân), nếu quyết quyết, cứ đạo trung mà đi (đừng cảm tình với hào 6) thì không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Răn bậc nguyên thủ phải quyết tâm đối phó với kẻ tiểu nhân.

Mệnh hợp cách: Sáng suốt không bị mưu gian của tiểu nhân, nghiêm túc về quốc pháp dân phòng, nên công lớn, phúc dày.

Mệnh không hợp: Nhút nhát, không quả quyết, thiên lệch không hợp đạo trung, ưa thí những ơn huệ nhỏ để mang tai họa

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng gian nịnh làm hại

- Giới sĩ: lợi nhỏ

- Người thường: Kinh doanh đắc ý. Kiện được thân bầy phải trái. Bệnh khỏi.

THƠ RẰNG:

Trừ tà, giữ chính, dân mong,

Cương không đi quá, đạo trung rõ ràng

 

HÀO 6 ÂM: Vô hào, chung hữu hung

Lược nghĩa

Không kêu khóc ai được (tiểu nhân hết thời rồi) kết cục là xấu

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Bè tiểu nhân đã hết, mà tai họa chưa lùi

Mệnh hợp cách: Tuy phú quý, nhưng cậy thế áp người lộng quyền giựt của, ám hại người lành, sau ắt khó tránh tai họa.

Mệnh không hợp: Người ghét mình, mình chẳng thân ai, động làm gì là có tiếc, chẳng bền lâu.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Nên dùng thoái là tốt.

- Giới sĩ: Khó tiến thủ, tàng tu là hơn

- Người thường: Nên an thường thì đẹp. Số xấu thì cốt như hình thương, thị phi nhũng nhiễu, người già lo tuổi thọ.

THƠ RẰNG:

Gái nào khóc ở bên sông,

Đi đêm hẳn tới đường cùng xấu đây.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 42 - PHONG LÔI ÍCH

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 41 - SƠN TRẠCH TỔN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 40 - LÔI THỦY GIẢI

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 39 - THỦY SƠN KIỂN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 38 - HỎA TRẠCH KHUÊ