Astrology.vn - Tiếp sau quẻ Độn là quẻ Đại Tráng. Độn nghĩa là vui. Vật lý không giống gì vẫn cứ lui hoài, hết thì vật lui tới thì tất lên, lên tất lớn mạnh. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đại Tráng là Chí (tức Ý chí là mạnh). Thuộc tháng 2.

 

Đại tráng, quân tử lớn mạnh, thời tiểu nhân phải lui, cát hanh không cần phải nói nữa, chỉ e cho bạn quân tử, ỷ mình gặp hồi thịnh, mà kiêu căng đắc chí, lỡ có khi chạy đường bất chính chăng?!

Lời tượng

Lôi tại thiên thượng: Đại tráng

Quân tử dĩ phi lễ nhất lý

Lược nghĩa

Sấm ở trên trời là quẻ Đại tráng. Người quân tử lấy đấy, thấy cái gì không hợp lẽ phải thì chẳng làm.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Giáp hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn; Canh: Ngọ, Thân, Tuất. Lại sanh tháng 2 là cách công danh phú quý. Xuân hạ thì được phúc dày. Thu đông phúc mỏng, tháng 7, 8 hãy còn được mùa.

THƠ RẰNG:

Giữ chí, còn mưu chỉ họa tai,

Nước trời gặp được tốt hòa đôi.

Lập thân chính đại không hư hiểm

Tự thủ, trong rừng một quả khai.

 

HÀO 1 DƯƠNG: Tráng vu chỉ, chinh hung, hữu phu

Lược nghĩa

Mạnh ở nơi ngôn chân, tiến đi thì xấu, tin chắc vậy.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Tiến liều là khốn.

Mệnh hợp cách: Có tài rắn giỏi sáng suốt, cứ thong dong mà xem cuộc biến, cứ hàm ý mà liệu cơ, không nóng tiến, thì giữ toàn vẹn được thân, gia.

Mệnh không hợp: Cậy mạnh làm càn nên gian, tân cùng khốn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị dèm pha, nhục.

- Giới sĩ: Gặp không hay

- Người thường: Kiện tụng lôi thôi, phòng bệnh chân.

THƠ RẰNG:

Việc làm cứng rắn không hay,

Cơ mưu thêm hại, thẳng ngay chí lành.

 

HÀO 2 DƯƠNG: Trinh cát

Lược nghĩa

Giữ chính, nên tốt

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: trở lại đường chính.

Mệnh hợp cách: Khỏi thiên lệch, khỏi thái quá, thành người cốt cán của quốc gia.

Mệnh không hợp: Cũng là người ổn thực, phong lưu đời ít tai nạn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Ngôi vị thanh cao

- Giới sĩ: Tiến thủ thành danh.

- Người thường: Kinh doanh toại ý

THƠ RẰNG:

Ngôi chính khiêm nhường ở,

Tốt bền tự chẳng sao.

Bên đông cười mộc nữ

Ngàn dặm vút non cao

(Khiêm khiêm cư chính vị,

Trinh cát tự vô hung.

Mộc nữ đông biên tiếu,

Thiên lý túng xuất phong...)

 

HÀO 3 DƯƠNG: Tiểu nhân dung tráng, quân tử dung võng, trinh lệ; đê dương xúc phiên, luy kỳ dốc.

Lược nghĩa

Kẻ tiểu nhân dùng sức đương hăng, người quân tử dùng sức gan lì, chính cũng nguy, con dê đực húc vào bờ giậu, gẫy cả sừng nó.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.

Mệnh hợp cách: Cũng là bậc quân tử nhưng coi việc thiên hạ không đáng làm, nên thiếu trì trọng để xét biến, coi người thiên hạ không ai đáng sợ, nên thiếu thong dong để tường cơ, vì vậy dù ngay thẳng cũng bị nguy.

Mệnh không hợp: sinh khí huyết cương cường, hay tranh đấu, để khỏi hấn, tổn tài, bại gia.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: hoạn nạn, tiến thoái đều khó tránh.

- Giới sĩ: Bị trở trệ cả.

- Người thường: Tụng sự, tang phục, hình khắc đa đoan người của đều bất lợi.

THƠ RẰNG:

Người quân tử, buổi tráng cường

Lo xa đừng xử quá cương bao giờ

 

HÀO 4 DƯƠNG: Trinh cát, hối vong; Phiên quyết bất luy; Tráng vu đạ dư chi phúc.

Lược nghĩa

Giữ được chính thí lành, mà khỏi ăn năn gì; Bờ giậu đã tung, chẳng phải mệt nữa; Sức đương hăng ở cái trục bánh xe lớn.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Trở về đường chính, có thể tiến được.

Mệnh hợp cách: Sửa điều thiên lệch cho ngay lại, không dùng quá cương, nên tiến dễ dàng, dựng công lập nghiệp. Văn chương phát lên ở lúc thanh niên, muộn tuổi được hưởng phúc trạch.

Mệnh không hợp: Cũng bình sinh được an vui, chuyển bĩ thành thái, nghiệp nhà phong hậu.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phận hẩm hiu thì khởi lên được.

- Giới sĩ: đỗ cao.

- Người thường: Hưởng phúc, tĩnh lâu thì động, tất được lành.

THƠ RẰNG:

Trinh lâu nay động hợp thời,

Tai qua phúc đến đường đời thênh thang.

 

HÀO 5 ÂM: Táng dương vu dị, vô hối.

Lược nghĩa

Làm tan tính cương của dê (4 hào dương là đàn dê) bằng cái dễ dãi của mình (5 hào âm nhu) nên không có gì ăn năn cả.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: đức không đủ để tiến mà vẫn được việc.

Mệnh hợp cách: lấy sự mềm dẻo để cảm phục cường bạo đổi khó thành dễ, cũng yên được việc.

Mệnh không hợp: Nhu nhược, phúc nhỏ, thọ ít.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Sơ khoáng phận sự

- Giới sĩ: mất tiếng

- Người thường: Mưu vọng chẳng được việc gì. Người ốm có triệu chứng nguy kịch.

THƠ RẰNG:

                                         Một bò hai đuôi                        (Nhứt ngưu nhị vĩ)
                                         Một trăng mới rơi                    (Nhất nguyệt sơ truỵ)

                                         Đường dài khúc khuỷu           (Tràng đạo kỳ khu)

                                         Sóng gió vạc sôi                      (Phong ba đỉnh phị)

 

HÀO 6 ÂM: Đê dương xúc phiên, bất năng thoái, bất năng toại, vô du lợi, gian tắc cát.

Lược nghĩa

Con dê đực húc bờ giậu, không lùi được, không thỏa ý được, không lợi gì cả, chịu khó thời tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: hết thời tráng rồi mà còn cứ tráng, thì không lợi gì.

Mệnh hợp cách: Cố thận trọng, trong xét sự lý, ngoài thuận thời thế, khéo dùng sức tráng thì cũng tiến được.

Mệnh không hợp: chí tráng tài được, chẳng lượng nên chăng, hay gặp nguy hiểm.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Bị truất giáng

- Giới sĩ: Khó tiến

- Người thường: Vượt phận, trái nghĩa, thị phi tranh tụng, tiến thoái không thi thố được gì.

THƠ RẰNG:

Lo sợ qua, một ngựa bay

Bên cây mừng đến, chóng chày đừng nghi

(Ưu hoan tiêu, nhất mã phi

Mộc biên hữu khánh bất tu nghi).

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 33 - THIÊN SƠN ĐỘN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 32 - LÔI PHONG HẰNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY

> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: BẠCH DƯƠNG – ARIES - TRONG TÌNH YÊU