Astrology.vn - Truân là lúc vạn vật mới sinh ra. Vật mới sinh ra tất nhiên mù mờ. Hễ vật theo lý Dương lúc Truân, tất nhiên Mông. Vậy nên sau quẻ Truân là tiếp lấy quẻ Mông. Mông nghĩa là non yếu, cũng có nghĩa là mù mờ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Mông là Muội (còn ngu tối cần được hướng dẫn). Thuộc tháng 8.
Lời tượng
Sơn hạ xuất tuyền: Mông, Quân tử dĩ quả hạnh dục đức.
Lược nghĩa
Dưới núi, suối mới chảy ra là quẻ Mông (trẻ thơ). Người quân tử lấy đấy mà giữ nết cho quả quyết, nuôi đức cho cao.
(Suối mới chảy ra chưa có hướng nhất định).
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi được nạp Giáp: Mậu: Dần, Thìn, Ngọ. Bính: Tuất, Tý, Dần. Lại sanh vào tháng 8 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Tiến thoái ý chưa quyết,
Lòng ngờ việc chưa thành.
Muốn nên danh và lợi
Đợi buổi nhất dương sinh.
(Quẻ phục tháng 11).
HÀO 1 ÂM: Phát Mông. Lợi dụng Hình Nhân, dụng thoái trất cốc dĩ vãng lận.
Lược nghĩa
Muốn mở trí ngu tối cho trẻ, có khi phải dùng hình phạt mới được, nhưng chỉ dùng để tháo gông cùm của những thói xấu thôi rồi cảm hóa dần dần, chứ nếu đi quá đà thì sẽ hối tiếc vì trái đạo Thời trung.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: nói rõ đường lối hay phương pháp dạy trẻ.
Mệnh hợp cách: gần bậc tôn quý, chuyên cần đức nghiệp, có khi không dùng lối mưu cầu danh lợi, hay văn bằng ngạch trật, mà đi con đường biên soạn Quốc sử, thiết lập điển hình, chẳng nắm quyền hành gì mà làm được hưởng phạt.
Mệnh không hợp: cũng là người lương dân thiện sĩ túc y túc thực, không bị gian nan gì.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: là giáo giới, văn giới, pháp luật gia.
- Giới sĩ: bắt đầu thi cử.
- Người thường hay bị quan tụng, xích mích với bạn bè tranh đấu can qua, thị phi ám muội. Nhưng sau cũng giải thoát được hoạn nạn. Số xấu hay bị hình án.
THƠ RẰNG:
Hình phạt mới phá được ngu
Phạt xong lại thả để cho hiểu dần
HÀO 2 DƯƠNG: Bao Mông cát, nạp phụ cát, tử khắc gia.
Lược nghĩa
Bao dung thì tốt (Giáo hóa dần dần sự ngu tối. Cũng như dung nạp đàn bà ấy là tốt, phận con sửa trị được việc nhà (coi Hào 5 là Cha).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: làm đúng đạo thầy thì tốt.
Mệnh hợp cách: là bậc đại hiền, đại lượng bao dung được mọi việc, giữ hòa khí với mọi người, trung hiếu vẹn toàn.
Mệnh không hợp: thì cũng khởi gia lập nghiệp, vợ đảm con quý.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: nên thủ phận.
- Giới sĩ: học trò sinh viên nên vào sư phạm.
- Người thường: được nhân tình hòa hợp, mọi việc đều nên, hôn nhân tốt lành, sinh nở khỏe mạnh, động tĩnh bình an.
THƠ RẰNG:
Trăng khuyết rồi lại tròn
Hoa tàn, mọc trái non
Nữa đường chưa gọn việc
Gặp dịp sẽ hay hơn.
HÀO 3 ÂM: Vật dụng thủ Nữ, kiến kim phu, bất hữu cung, vô du lợi.
Lược nghĩa
Chớ dùng lấy phải gái ấy, y thấy trai có vàng là coi tấm thân mình như chẳng có, không lợi gì cả (Hào 3 không Trung chính, mê Hào ứng là Hào 6 dương).
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: nói về kẻ yếu hèn, dễ bán rẽ thân phận, không đáng cho thu nạp.
Mệnh hợp cách: dù là người học rộng biết nhiều có danh lợi, nhưng cũng chỉ là bọn bỏ gốc cầu ngọn, phải chánh theo tà.
Nữ mạng là số sủng thiếp. Làm Ni cô hoặc ca kỹ thì cũng yên thân.
Mệnh không hợp: có thói thâm hiểm, khua môi múa lưỡi, nhiều hư ít thực, bôn tẩu bụi đời, lao lực tấm thân.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: tham nhũng, nhục nhã.
- Giới sĩ: bỏ học trốn nghề.
- Người thường: đeo tiếng thị phi, hoặc mang họa tửu sắc thanh âm.
Đại để nên yên tịnh, đề phòng mọi việc.
THƠ RẰNG:
Chẳng nên ham rượu dưới hoa,
Cũng đừng thấy của mà lòa mắt tham.
HÀO 4 ÂM: Khốn Mông, Lận
Lược nghĩa
Khốn vì trẻ ngu tối, hối thẹn.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: Nói cái hại không biết làm thân với người giỏi để học.
Mệnh hợp cách: Tuy có tài nhưng khó gặp được người lãnh đạo sáng suốt (minh chủ) cứ thui thủi giữ tiết lấy một mình và uổng tài ở nơi hẻo lánh.
Mệnh không hợp: Ít giao thiệp, hay khoe khoang, hiếm con cháu, chỉ nên làm Tăng đạo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: không người đỡ đầu, không cổ cánh, chậm tăng trưởng.
- Giới sĩ: không ai đề cử, khó tiến thân.
- Người thường: lạnh nhạt nhân tình, kinh doanh trở đại để yên tĩnh thì hơn, vọng động có hại.
THƠ RẰNG:
Buồn vì cùng khốn u mê
Tìm người chân chính, lắng nghe chuyện đời.
HÀO 5 ÂM: Đông Mông, Cát
Lược nghĩa
Ngu tối nhưng được còn ngây thơ (dễ dạy) nên tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý Hào: nói cách dùng người tài phải chí thành thi công nghiệp trị nước mới có kết quả.
Mệnh hợp cách: Trẻ tuổi minh mẫn, đứng tuổi khiêm cung. Tuổi thanh xuân đỗ đạt thành tài, nhờ phúc ấm tổ tiên, được kén chọn ra coi dân, trị nước, việc làm trôi chảy.
Mệnh không hợp: thì cũng an thường thủ phận hòa quang đồng trần, không điều tiếng gì.
XEM TUẾ VẬN:
Thì mọi người đều được vừa lòng toại ý.
THƠ RẰNG:
Đồng Mông có ứng bên đông,
Thuận buồm vượt sóng qua sông dễ dàng.
HÀO 6 DƯƠNG: Kích Mông. Bất lợi vi khấu, lợi ngư khấu.
Lược nghĩa
Phép đánh bật ngu tối đi, đừng nên làm cho trẻ (ức quá) mà thành giặc, không lợi. Phải ngăn giặc (thói xấu) cho nó, thì mới có lợi.
Hà Lạc giải đoán
Mệnh hợp cách: Có danh vị lợi lộc, hoặc sớm được tuyển dụng, lập chiến công, hoặc làm những chức (thời xưa là Tiết Chế binh sư, chủ quan hình Ngục).
Mệnh không hợp cũng là người có chí khí, không sợ đảm nhiệm việc lớn, không lừa dối trách vụ nhỏ. Hoặc làm hào lý có quyền hành.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: giữ việc ngăn giặc (chức Tư Khấu ngày xưa)
- Giới sĩ: bắt được giặc cướp.
- Người thường: Phòng kiện tụng, tranh giành, bị trộm cắp hay nô bộc làm hại.
THƠ RẰNG:
Ra quân ngoài vạn dặm
Chiến thắng lập công đầu
(t/h)
Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 03 - THỦY LÔI TRUÂN
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 02 - BÁT THUẦN KHÔN
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 01 - BÁT THUẦN KIỀN
> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: BẢO BÌNH - AQUARIUS (20/01 - 18/02)
> TỬ VI ĐẨU SỐ: Luận Mệnh - Văn Xương Văn Khúc
> PHONG THỦY TỔNG HỢP: KHẢO SÁT CĂN NHÀ CỦA BẠN