Astrology.vn - Sau Tiểu Quá tới Ký Tế. Tiểu Quá hễ có tài đức hơn người, quá nhỏ quá lớn mặc dầu, nhưng đã quá nhân bằng việc gì, tất làm nên được việc ấy. Tế nghĩa là làm nên, cũng có nghĩa vượt qua được. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Ký Tế là dĩ thành (đã thành rồi, danh lợi đủ cả, chỉ phòng khi thịnh hóa suy). Thuộc tháng 1 (Giêng).

 

Lời tượng

Thủy tại hỏa thượng. Ký Tế. Quân tử dĩ tư hoạn nhi dự phòng chi

Lược nghĩa

Nước ở trên lửa là quẻ Ký Tế (đã thành rồi). Người quân tử lấy đấy mà nghĩ lo để phòng sẵn trước đó. (Lửa đun sôi nước, nước đào ra làm tắt lửa).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Kỷ: Mão, Sửu, Hợi; Mậu: Thân, Tuất, Tý. Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Trị an nên trị loạn

Vận thái dễ truân tai

Lợi nhỏ tìm Tây Bắc

Hoa tân buổi sớm mai

 

HÀO 1 DƯƠNG: Duệ kỳ lân, nhu kỳ vĩ, vô cửu

Lược nghĩa

Hãy kéo lết cái bánh xe (đừng vội đi quá), ướt đuôi rồi (nhưng chưa qua sông), không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Nên cẩn thận ngay từ buổi đầu

Mệnh hợp cách: Phòng loạn ngay từ lúc đương trị, nên đất nước vững yên không lo, công nghiệp lớn, lộc vị cao

Mệnh không hợp: tâm minh chí xảo, nhưng tiến thoái vô định, bỏ lỡ cơ hội, chỉ hư danh.

XEM TUẾ VẬN:

Có chức chưa lãnh, có vị chưa ngồi, muốn hoạt động chưa đến lúc sắp ra tay chẳng ra tay vội, cẩn thận đợi thời thì an bình không lo.

THƠ RẰNG:

Lên đường chẳng lỗi chi mà,

Cánh buồm ngàn dặm cũng là tới nơi.

 

HÀO 2 ÂM: Phụ táng kỳ phất, vật trục, thất nhật đắc

Lược nghĩa

Như đàn bà (hào 2) đánh mất cái màn xe (phải hoãn cuộc đi) nhưng chớ đuổi tìm, bảy ngày sẽ thấy

(Hào 2 không được hào 5 dùng vì bị kẹt vào giữa quẻ Khảm. Chờ hết quẻ này 6 hào, nên nói 7 ngày thời biến khác sẽ gặp).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Có sở đắc đấy nhưng chưa được dùng, nên hãy giữ gìn và đợi

Mệnh hợp cách: Đức đủ, đường lối sẵn, nhưng chưa tiến hành được. Chờ đợi thời, sẽ có cơ hội, công danh muộn vậy.

Mệnh không hợp: có kiến thức, biết nắm giữ mà tuổi trẻ bị uất ức gian nan, mãi già mới được phong túc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Trước nghịch sau thuận

- Giới sĩ: Trước mất sau được.

- Người thường: Trước khó sau dễ, có thể có tang phục.

THƠ RẰNG:

Sấm vang mà chẳng thấy mưa

Có mưa mà chẳng ướt tơ áo này

Buồn cười câu chuyện bấy nay,

Chưa kỳ nở mặt đợi ngày nào cơ?

 

HÀO 3 DƯƠNG: Cao Tông phạt quỉ phương tam niên, khắc chi, tiểu nhân vật dụng

Lược nghĩa

Vua Cao Tông đánh quỉ phương ba năm mới dẹp xong kẻ tiểu nhân (gặp hào này) đừng làm thế (sẽ hỏng việc vì phải tùy người).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Bảo đạo làm tướng, hành quân

Mệnh hợp cách: Có tài nhưng vội thì khó thành công. Lớn thì làm tướng Súy, nhỏ làm quản đốc.

Mệnh không hợp: Làm bừa, lừa công dối trên, không dùng thù oán, dùng đến thì kiêu mạn, ưa tranh tụng, sức mệt.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Có công tác cử hành hay đi chinh phạt.

- Giới sĩ: Tiến thủ, phải lâu mới được

- Người thường: Hay gây oán thù, kiện tụng tranh chấp.

THƠ RẰNG:

Vào dễ ra khó lần khân

Càng đụng càng mệt, ba lần mới xong

 

HÀO 4 ÂM: Nhu hữu y như, chung nhật giới

Lược nghĩa

Thuyền bị nước thấm lâu, phải có giẻ để trám chỗ lủng suốt ngày lưu ý (lên đến quẻ Khảm rồi)

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Chức lớn dự phòng việc nước, cho hết đạo trị dân.

Mệnh hợp cách: Thời trị phòng loạn, cơ mưu lên đắc dụng, nên phú quý song toàn.

Mệnh không hợp: Cũng là người cẩn hậu, cả lo, cả ngờ, đời sống sung túc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Biết phòng xa nên lộc vị yên ổn

- Giới sĩ: Sống trong sạch, nên tiến thủ không lem nhem.

- Người thường: có sinh kế, có phòng bị nên không vấp nguy. Đi đò phòng đò hở nước vào.

THƠ RẰNG:

Có công, lộc vị đâu nào?

Lộc rồi quyền ấn chẳng vào tới tay

Lui về một bước cũng hay,

Phù người, vui vẻ chờ ngày tiến lên

 

HÀO 5 DƯƠNG: Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kỳ phúc.

Lược nghĩa

Xóm bên Đông giết trâu tế (hào 5 lớn) chẳng bằng xóm bên Tây làm lễ thược sơ sài (hào 2 bé hơn, nhưng đương thịnh) nên hưởng được phúc thật.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Cấp trên suy rồi không bằng cấp dưới gặp thời

Mệnh hợp cách: Nghĩ tròn, lo xa, việc không khinh động, phép chẳng đổi bừa, giữ tròn vẹn thời ký tế, hưởng phúc lớn bền mãi.

Mệnh không hợp: Thiếu thành thực, nhiều phù hoa, tổn vật hại người, thân gia khó toàn, chỉ nên ở ẩn nơi sơn lâm hay chổ u tịch thì còn phúc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Trông coi việc tế lễ, nhưng hết thời cũng bị oán trách.

- Giới sĩ: Hết thời rồi mới đi theo cho nên tai hại.

- Người thường: Mưu việc gần thì còn thấy thực xa thì hão huyền, lợi phương Tây, không lợi phương Đông.

THƠ RẰNG:

Lòng thành lễ bạc cảm trên

Việc làm đúng lúc tự nhiên trời phù

 

HÀO 6 ÂM: Nhu kỳ thủ, lệ

Lược nghĩa

Ngập cả đầu, nguy.

Hà Lạc giải đoán

Hào: Tài đủ tế thế, nhưng nguy.

Mệnh hợp cách: Trị không quên loạn, an không quên nguy, thiên mệnh vững, nhân tâm nhớ lâu nên sự nghiệp Ký tế không đến nỗi nào.

Mệnh không hợp: Chí cao, ý mãn, cậy tài, làm liều, trời chán, người oán, vong thân chưa biết ngày nào.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Cao quá dễ gãy

- Giới sĩ: Chìm đắm khó tiến

- Người thường: Phòng nhiễm bẩn, không hay, đi thuyền, sợ đắm.

THƠ RẰNG:

Thuyền nhỏ phòng chìm đắm

Cây thu sợ héo tàn

Chợ người đi đã khắp

Chiến địa cõi lầm than.

(t/h)

  Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 62 - LÔI SƠN TIỂU QUÁ

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 61 - PHONG TRẠCH TRUNG PHU

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 60 - THỦY TRẠCH TIẾT

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 59 - PHONG THỦY HOÁN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 58 - BÁT THUẦN ĐOÀI