Astrology.vn - Sau quẻ Chấn tới quẻ Cấn. Chấn nghĩa là động, vật lý không lẽ cứ động hoài, động đã cực tất nhiên phải chỉ - ngừng. Lại nói, tâm trí của người ta, hễ tĩnh thời không có ác cơ, mà động thời có ác cơ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Cấn là Chỉ (ngăn bước, ngừng lại, trở ngại trùng trùng). Thuộc tháng 4.
Lời tượng
Kiêm sơn: Cấn. Quân tử dĩ tư bất xuất kỳ vị
Lược nghĩa
Gồm cả hai trái núi là quẻ Cấn (ngăn cản). Người quân tử lấy đấy mà không ra ngoài địa vị của mình.
Hà Lạc giải đoán
Những tuổi Nạp giáp: Bính: Thìn, Ngọ, Thân, Tuất, Tý, Dần. Lại sanh tháng 4 là cách công danh phú quý.
THƠ RẰNG:
Tiến hành nay Bắc với mai Đông,
Cầu lộc cầu tài việc cũng thông
Lui tới chầu cao, sau có lối
Nhưng là nên thủy lại nên chung.
HÀO 1 ÂM: Cấn kỳ chỉ, vô cửu, lợi vĩnh trinh
Lược nghĩa
Ngừng lại ngay từ chỗ ngón chân cái (hào sơ, lúc đầu) thì không lỗi gì, lợi ích về việc giữ chính bền mãi mãi.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Có đường lối giữ đường ngay thẳng
Mệnh hợp cách: Theo chính giữ phận nên được kết quả hay, dù không phát đạt mỹ mãn, cũng tránh được tai nguy.
Mệnh không hợp: Khiêm tốn giữ phận nhỏ, nên bảo thủ được thân gia, không tai họa.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Giữ địa vị thì không thất thế gì
- Giới sĩ: Tiến thủ lạc hậu
- Người thường: An thường thủ phận thì hơn.
THƠ RẰNG:
Tiến thì hai chí chưa toàn,
Giữ niềm chung thủy bàn hoàn ngại lâu
HÀO 2 ÂM: Cấn kỳ phị, bất chủng kỳ túy, kỳ tâm bất khoái
Lược nghĩa
Bị ngăn ở bắp chân mình, chứ không cứu được cái dỡ cứ phải theo người (hào 2 âm phải theo hào 3 dương) nên lòng chẳng hả hê.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: thành tựu được ở mình, nhưng chưa được ở người.
Mệnh hợp cách: Tài đức cao, có chí phục vụ, nhưng tiếc rằng mưu chẳng được dùng, việc bị trở ngại ở quyền khu trên, nên lòng chẳng thỏa mãn, tuy không đạt chí cho đời, cũng nêu gương tốt về sau.
Mệnh không hợp: Tâm không nhất định, tà chính lẫn lộn, không thu xếp được việc nhà, không sửa trị được cái lầm của cha, gian nan cô lập, buồn bực quanh năm.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: không tài cứu nguy, sửa lệch.
- Giới sĩ: Không gặp dịp may.
- Người thường: Lo toan chẳng được việc gì, phải sang quận khác để làm lao công vất vả, hoặc đau chân, hoặc buồn phiền nỗi nhà.
THƠ RẰNG:
Tiến bừa làm đại chưa vui
Sang xuân Đông Bắc gặp người tri âm
HÀO 3 DƯƠNG: Cấn kỳ hạn, liệt kỳ dần, lệ huân tâm.
Lược nghĩa
Bị ngăn ở bên hông, như bị chia xẻ ở giữa xương sống (hào 3 khó xử ở giữa trên và dưới), nguy đến cháy cả ruột.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: không đáng ngăn mà bị ngăn, mất hẳn thời cơ.
Mệnh hợp cách: làm lớn nhưng lòng tham không đáy, để hỏng việc nước, trên dưới cách trở, khó tránh lỗi.
Mệnh không hợp: Tích trữ vàng bạc, nhưng ương ngạnh, làm liều. Không đủ thiện duyên.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Di chuyển, sửa đổi
- Giới sĩ; Thành danh
- Người thường: ương ngạnh, phá tổn không yên. Số xấu thì già trẻ bị bệnh tim, mắt, lưng, hoặc tang phục.
THƠ RẰNG:
Tổn thương lo xảy trong nhà,
Cầu trời đem họa đổi ra cát tường
HÀO 4 ÂM: Cấn kỳ thân, vô cửu
Lược nghĩa
Tự ngăn được thân mình, nên không lỗi (hào 4 được chính).
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: Thời nên ngừng thì ngừng, không vọng động.
Mệnh hợp cách: Tàng tu cẩn hậu, tuy không hóa thiên được cả thiên hạ, nhưng riêng mình vẫn giữ được điều thiện không cứu được thời, thì cũng tránh được lầm lỗi.
Mệnh không hợp: Riêng mình toan tính, tự túc, hoặc làm tăng đạo.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Giữ chỗ
- Giới sĩ: Đừng tiến đại để cầu may
- Người thường: Yên phận đừng cầu cạnh xa xôi.
THƠ RẰNG:
Thân ngồi địa vị cao sang
Giữ mình yên thẳng, ngoài càng thơm danh.
HÀO 5 ÂM: Cấn kỳ phụ, ngôn hữu tự, hối vong
Lược nghĩa
Biết ngừng ở mép mình, nói năng có thứ tự, khỏi ăn năn gì.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: dè dặt lời nói; nên đỡ lỗi
Mệnh hợp cách: Có đức, có lập ngôn, lớn thì làm ngoại giao, nhỏ thì làm giáo sư.
Mệnh không hợp: thì cũng ngâm nga như Đào Tiềm, luận bàn kim cổ, được bằng hữu phu hội, sinh kế bình thường.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Hiển đạt thì ở vị cao cấp Trung ương, chưa hiển đạt thì cũng giữ chức ngôn luận.
- Giới sĩ: Nhờ một lời nói trúng đại nhân mà khoa danh thành tựu.
- Người thường: Hợp nhân tình, mưu được toại ý, số xấu thì vạ miệng. Già trẻ khó về sinh kế
THƠ RẰNG:
Lời ngay cùng lẽ phải
Nên không hối hận gì
Đừng hiềm danh lợi muộn
Xuân sang phúc lộc kỳ.
HÀO 6 DƯƠNG: Đôn cấn, cát.
Lược nghĩa
Dày dặn về cách ngăn ngừa, tốt.
Hà Lạc giải đoán
Ý hào: ngừng lại ở mức chí thiện.
Mệnh hợp cách: Phong độ cao, tiết khí vững, làm biểu tượng người lớn cho thời đại, phúc trạch thâm hậu.
Mệnh không hợp: Cũng thành thực, không phù hoa, ruộng vườn rộng lớn, tuổi thọ cao.
XEM TUẾ VẬN:
- Quan chức: Đổi chức vụ
- Giới sĩ: thành danh
- Người thường: nhà nông, buôn bán đều được lợi, nhưng chí hướng chưa được thỏa mãn.
THƠ RẰNG:
Vốn người đôn hậu im hơi
Bỗng nhiên vận đến, lộc ngôi đường hoàng.
(t/h)
Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 51 - BÁT THUẦN CHẤN
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 50 - HỎA PHONG ĐỈNH
> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 49 - TRẠCH HỎA CÁCH