Astrology.vn - Sau Đại Quá là tới quẻ Khảm. Vật lý không thể quá được mãi, hễ quá rồi tất nhiên sụp vào hiểm. Khảm có nghĩa là sụp, cũng có nghĩa là hiểm. Khảm là nước, hiểm sâu không gì hơn nước. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Khảm là Hãm (hiểm, mắc kẹt, linh lạc, gian nan). Thuộc tháng 10.

Astrology.vn - Sau quẻ Di tới quẻ Đại Quá. Di nghĩa là nuôi, tất nhiên thành, sau khi thành rồi tất nhiên động, động thời nảy ra quá. Đại Quá là việc lớn quá, vì có nuôi rồi, vậy sau mới có việc lớn quá. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Đại Quá là Họa (hư hao, gian nan, lớn lao quá mức). Thuộc tháng 2.

Astrology.vn - Sau quẻ Đại Súc tới quẻ Di. Súc nghĩa là súc tụ, thời tất phải tính đến cách di. Trước có chứa nhóm rồi sau mới nuôi được. Di nghĩa là nuôi, cũng nghĩa như chữ Dưỡng: dưỡng tâm, dưỡng đức, dưỡng sinh, dưỡng nhân, tất thảy thuộc về nghĩa ấy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Di là Dưỡng (nuôi). Thuộc tháng 8.

Astrology.vn - Sau quẻ Vô Vọng tới quẻ Đại Súc. Trong mình trước có Vô Vọng, vậy sau mới súc tụ được. Chữ Súc có ba nghĩa: súc là nhóm chứa, như ta nói là súc tích; súc là nuôi nấng, như ta thường nói súc dưỡng; lại một nghĩa, súc là ngăn đón. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đại súc là Tụ (tích trữ sức lớn để chờ thời). Thuộc tháng 12.

Astrology.vn - Sau quẻ Phục là quẻ Vô Vọng. Đã phục rồi thì không cần càn. Người ta sở dĩ làm càn vì quên mất thiên lý. Hễ đã biết trở lại theo thiên lý, thời có làm càn nữa đâu. Vô Vọng phát động bằng tư tưởng, hoạt động bằng hành vi, mà tất thảy đều hợp với lẽ trời. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Vô vọng là vô dục vọng (tự nhiên). Thuộc tháng 2.

Astrology.vn - Sau quẻ Bác là quẻ Phục. Vật lý không bao giờ tuyệt đối cùng tận, Bác đến hào thượng là cùng cực ở trên, tất quay trở lại ở dưới. Đạo lý ở đời phải có biến đổi, nhưng vì người ta không biết mà thôi. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Phục là Phản (trở lại). Thuộc tháng 11.

Astrology.vn - Sau quẻ Bí tới quẻ Bác. Bí nghĩa là trau dồi, trau dồi đã đạt cực điểm tất nhiên phải mòn hết. Quẻ Bác nghĩa là mòn hết. Bí cực tắc Bác, chính là lẽ tự nhiên. Thời quẻ Bác âm cực thịnh, tiểu nhân thịnh đắc chí hoành hành, mà quân tử bị lép vế đành phải chờ thời. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Bác là Lạc (rơi rụng, tan mất). Thuộc tháng 9.

Astrology.vn -Sau quẻ Phệ Hạp tới quẻ Bí. Hạp nghĩa là hợp. Vật không thể xoàng xoàng chạ chạ hợp được. Hễ đã hợp, tất phải có văn sức. Bí có nghĩa là văn sức. Người nhóm họp tất phải trật tự uy nghi, vật nhóm họp tất phải có thứ tự hàng liệt. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Bí là sức (trang sức, làm cảnh đẹp thêm). Thuộc tháng 11.

Astrology.vn - Sau quẻ Quán, tiếp lấy quẻ Phệ Hạp. Hễ có vật lý nhân tình tất phải có khả quan, mà sau mới có chốn hợp. Nên sau quẻ Quán, tiếp lấy quẻ Phệ Hạp. Hạp có nghĩa là hợp. Khả Quan nghĩa là soi xem được, Hạp nghĩa là hợp, Phệ nghĩa là cắn. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ:  Phệ hạp là khiết hợp (cắn ngậm lại, ngục hình). Thuộc tháng 9.

Biết Mình - Hiểu Người