Astrology.vn - Thiên địa là nguyên tổ của vạn vật, phu phụ là nguyên thỉ của loài người. Sở dĩ thượng kinh đặt quẻ Càn, quẻ Khôn ở đầu. Hạ Kinh đặt quẻ Hàm quẻ Hằng ở đầu, mà sau quẻ Hàm tiếp lấy quẻ Hằng, là ý nghĩa như thế. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hàm là Cảm (giao cảm, cảm thông, cảm động). Thuộc tháng 1.

 

Nguyên đầu tiên có trời đất, vậy sau mới có vạn vật, vậy sau mới có trai gái, vậy sau có âm dương giao kết mà thành phu phụ; đã có phu phụ vậy sau mới có công sinh dục mà thành cha con; đã có cha con vậy sau mới có trật tự ở loài người, mới nảy ra quân thần; đã có quân thần vậy sau mới có chế độ mà chia làm thượng hạ; đã có thượng hạ vậy sau mới có chốn mà sắp đặt nên lễ nghĩa.

Thiên Địa là nhị thể, nên chia ra làm hai quẻ , để hình dung cái đạo trời đất, trai gái thời hợp nhau mà thành phu phụ. Nên quẻ Hàm với quẻ Hằng thảy là hai thể hợp thành một quẻ, để chỉ rõ cái nghĩa phu phụ.

Tên quẻ: Hàm là Cảm (giao cảm, cảm thông, cảm động). Thuộc tháng 1.

 

Lời tượng

Sơn thượng hữu trạch: Hàm. Quân tử dĩ hư thu nhân

Lược nghĩa

Trên núi có đầm là quẻ Hàm (giao cảm). Người quân tử lấy lòng hư không (vô tư không có thành kiến gì) để tiếp thu người.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Bính: Thìn, Ngọ, Thân; Đinh: Hợi, Dậu, Mùi. Lại sanh tháng 1 là cách công danh phú quý.

 

THƠ RẰNG:

Tự nhiên thông cảm sâu xa

Giờ nên lấy vợ coi là hoàng kim

 

HÀO 1 ÂM: Hàm kỳ mẫu

Lược nghĩa

Cảm được ngón chân cái

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: không nên cảm mà cảm

Mệnh hợp cách: Phận nhỏ mà chí cao, thanh danh lúc còn trẻ, già mới hưởng lộc.

Mệnh không hợp: Trung niên rời nhà đi xa, chưa được toại nguyện.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và giới sĩ: quan gần thì đổi đi xa, chức nhàn thì được bận.

- Người thường: Nên đi buôn xa, tăng ni tiến tới được, Đại để mưu cầu việc gì càng vội, càng khó thành.

THƠ RẰNG:

Lo gì thêm mệt thêm mê

Chính bền sau tốt, cảm về theo nhau

 

HÀO 2 ÂM: Hàm kỳ phi, hung, cư cát

Lược nghĩa

Cảm cái bắp chân nên xấu, nóng đi mà chưa đi được, ở yên (đợi) thì tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Tĩnh lợi hơn động.

Mệnh hợp cách: Xem thời mà tiến, thấy phải hãy làm, đối trên không vượt phận, đối dưới không trái đạo, tai hại không sanh, cát tường tự đến.

Mệnh không hợp: Chi lớn tham vọng nhiều, bôn tẩu cũng vì cơm áo, tân khổ mới thành gia.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Ngồi yên thì tốt, lưu động có hại.

- Giới sĩ: Khó gặp dịp may.

- Người thường: Tất tả ngược xuôi. Tĩnh thì hơn.

THƠ RẰNG:

Lạc đường, thuyền bến bơ vơ

Chiều tà, sóng vỗ, gió mưa ào ào.

 

HÀO 3 DƯƠNG: Hàm kỳ cổ, chấp kỳ tùy, vãng lận

Lược nghĩa

Cảm cái đùi vế (càng xa chân, không đi được), cứ cố theo người (hào 4) vậy tiến đi là hối thẹn.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Cảm không chính đáng, không khỏi hối thẹn.

Mệnh hợp cách: Tri cơ tiến thoái. Hoặc vai vế làm to, mà có điều hối không kịp.

Mệnh không hợp: Thì tính khéo làm vụng, chỉ theo người, thất bại.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng trích giảng

- Giới sĩ: Chỉ xoàng, thi cử ở dưới người.

- Người thường: giao việc gì làm việc ấy.

THƠ RẰNG:

Chẳng nên chuyên một mình,

Chí phải theo đàn anh

Phàm việc nhiều hối thẹn

Chỉ tốt sự hôn nhân

 

HÀO 4 DƯƠNG: Trinh cát, hối vong, đồng đồng vãng lai, bằng tòng nhĩ tư

Lược nghĩa

Giữ chính thì tốt, mất cả hối tiếc, đi lại bối rối (cảm tính) theo tư tưởng của anh chỉ vì bọn mà thôi.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Học theo tài vương bá

Mệnh hợp cách: Thành thật, cảm được ngôi trên, làm ơn được cho dân, công lớn, lộc nhiều.

Mệnh không hợp: Thi tâm ám muội, thiên lệch, bôn ba, tư cách xoàng, không có gì mở mang cả.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Chấp chính có bước tiến.

- Giới sĩ: Có lợi, chưa sáng tỏ

- Người thường: Bạn bè nhờ nhau, được việc nhỏ, cầu to thì hỏng, lòng ít an tĩnh.

 

THƠ RẰNG:

Xe đi ngàn dặm,

Tiếc cũng qua rồi,

Thư đâu vừa đến

Cửa nhà sáng tươi.

 

HÀO 5 DƯƠNG: Hàm ký muội, vô hối.

Lược nghĩa

Cảm đám thịt ở lưng (trái với tim nên vô tư) không hối hận gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Không cảm với vật nào nên không hệ lụy gì.

Mệnh hợp cách: Tự lập tuy không có công nghiệp với đời, nhưng cũng không hệ lụy hối tiếc gì.

Mệnh không hợp: thì chí mê lượng hẹp, bỏ gốc theo ngọn, tầm thường phúc mỏng.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: hay chấp nhất mất lòng đồng liêu.

- Giới sĩ: Khó tiến thủ.

- Người thường: Tính tình khó hợp, mưu việc nhỏ.

 

THƠ RẰNG:

Suốt ngày hoa nở thấy hoa đâu.

Gặp ả Kim biên vận tốt mau

Danh lợi chỉ toàn mi với lộc.

Đường trời lên rộng, ráng pha màu.

 

HÀO 6 ÂM: Hàm kỳ phu, giáp, thiệt

Lược nghĩa

Cảm đến mép, má, lưỡi (toàn bộ phận ăn nói).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Nói cách cảm người

Mệnh hợp cách: có đức, có ngôn luận, hoặc giữ chức về thuyết đàm, được lòng trên, xứng đáng với tiếng khen của quần chúng.

Mệnh hợp cách: Khua môi múa mép làm loạn đầu óc thiên hạ, khó tránh lỗi.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Phòng dèm pha trách cứ.

- Giới sĩ: Thứ làm du thuyết, kỹ nghệ, hình luận hay có hủy báng.

 

THƠ RẰNG:

Lưỡi suông cảm không lỗi,

Ở yên, lánh vẫn hơn

Kinh doanh tuy đứt mối

Trăng khuyết trăng lại tròn

(t/h)

Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 29 - BÁT THUẦN KHẢM

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 28 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 27 - SƠN LÔI DI

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 26 - SƠN THIÊN ĐẠI SÚC