Astrology.vn - Quẻ Tập Khảm (), Tự Quái nói rằng: các vật không thể quá mãi, cho nên tiếp đến quẻ Khảm. Khảm là lõm xuống, không có lẽ nào quá mãi không thôi. Quá đến cùng cực thì phải lõm xuống, vì vậy quẻ Khảm mới nối tiếp quẻ Đại Quá. “Tập” là hai lần, quẻ khác cũng hai lần nhưng không dùng chữ “tập” vào tên, riêng có quẻ Khảm lại thêm chữ tập, thấy nó hai lần hiểm, trong chỗ hiểm lại có chỗ hiểm, nghĩa nó lớn lắm. Quẻ này, giữa là một hào Dương, trên dưới hai hào Âm, Dương thực Âm hư, trên dưới không có sở cứ, một hào Dương bị hãm trong hai hào Âm, cho nên nghĩa trũng lõm. Dương ở trong Âm là hãm, Âm ở trong Dương là mắc - (Truyện của Trình Di).
Hễ Dương ở trên là tượng đậu, ở giữa là tượng hãm, ở dưới là tượng động. Âm ở trên là tượng đẹp lòng, ở giữa là tượng mắc, ở dưới là tượng nhún. Khảm là hãm, trong quẻ thửa nói, đều là cách xử trí lúc hiểm nạn. Khảm lại là nước, số một bắt đầu ở giữa là cái trước nhất của sự sinh, cho nên nước “trũng lõm” là thể của nước – (Truyện của Trình Di).

 

卦: , , .

Khảm tự quái: Vật bất khả dĩ chung quá, cố thụ chi dĩ Khảm, Khảm giả hãm dã.

 

Sau Đại Quá là tới quẻ Khảm. Vật lý không thể quá được mãi, hễ quá rồi tất nhiên sụp vào hiểm. Khảm có nghĩa là sụp, cũng có nghĩa là hiểm. Khảm là nước, hiểm sâu không gì hơn nước. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Khảm là Hãm - hiểm, mắc kẹt, linh lạc, gian nan.

 

  . . .

Tập Khảm. Hữu phu. Duy tâm hanh. Hành hữu thượng.

Quẻ Khảm kép, có tin, bui (chỉ có) lòng, hanh, đi có chuộng.

[Truyện của Trình Di: Dương đặc ở giữa, là trong có sự phu tín. “Bui lòng hanh”, là chỉ vì trong lòng thành thực chuyên nhất, cho nên có thể hanh thông. Lòng chí thành có thể suốt được vàng đá, nhảy vào nước lửa thì có hiểm nạn nào không thể hanh? “Đi có chuộng”, ý nói lấy sự thành thật chuyên nhất mà đi, thì có thể ra khỏi chỗ hiểm, đáng được khen chuộng, tức là có công vây.]

 

: . . . . . . . . . . . .

Thoán viết.Tập Khảm. Trùng hiểm dã. Thủy lưu nhi bất doanh. Hành hiểm nhi bất thất kỳ tín. Duy tâm hanh. Nãi dĩ cương trung dã. Hành hữu thượng. Vãng hữu công dã. Thiên hiểm bất khả thăng dã. Địa hiểm sơn xuyên khưu lăng dã. Vương công thiết hiểm dĩ thủ kỳ quốc. Hiểm chi thời dụng đại hĩ tai. 

Lời thoán nói rằng: Quẻ Khảm kép là hai lần hiểm vậy. Nước chảy mà không đầy, đi chỗ hiểm mà không mất điềm tín của mình. Bui lòng hanh vì giữa cứng, đi có chuộng đi là có công vậy. Trời hiểm không thể lên được, đất hiểm thì là núi sông gò đống, tước vương tước công đặt chỗ hiểm để giữa thửa nước. Thời dụng của sự hiểm lớn vậy thay.

 

: . . . .

Tượng viết: Thủy tấn chí. Tập Khảm. Quân tử dĩ thường đức hạnh. Tập giáo sự.

Lời tượng nói rằng: Nước lại tới, là quẻ Khảm kép, đấng quân tử coi đó mà giữ cho đức hạnh có thường, tập cho giáo sự được quen.

Nước đều tiến đến là quẻ Khảm Kép. Người quân tử lấy đấy mà luôn giữ đức hạnh, tập rèn việc giáo huấn.

 

1. Hào Sơ Lục.

. .   . .

Sơ Lục. Tập Khảm. Nhập vu Khảm lãm. Hung.

Hào sáu đầu: Vào chỗ hiểm kép, vào cái hố trong chỗ hiểm, hung.

Quên hiểm, vào chổ hiểm sâu nên xấu. Ý Hào: không biết cách trừ hiểm, nên không ra được chổ hiểm.

 

. .

Tượng viết: Tập Khảm. Nhập Khảm. Thất đạo hung dã.

Lời tượng nói rằng: Từ chỗ hiểm kép vào chỗ hiểm, lạc đường, hung vậy.

 

 

2. Hào Cửu nhị.

.     . .

Cửu nhị. Khảm hữu hiểm. Cầu tiểu đắc.

Hào chín hai: Chỗ trũng có sự hiểm, tìm hơi được.

Khảm có chổ hiểm, cầu việc nhỏ thì được. Ý Hào: đương gian nan, tìm cách thoát hiểm.

 

.     .

Tượng viết: Cầu tiểu đắc. Vị xuất trung dã.

Lời tượng nói rằng: Tìm hơi được, là chưa ra khỏi bên trong vậy.

 

3. Hào Lục tam.

.     . . . .

Lục tam. Lai chi Khảm Khảm. Hiểm thả chẩm. Nhập vu Khảm lạm. Vật dụng.

Hào sáu ba: Lại đi hiểm hiểm, hiểm vào gối, vào cái hố của hiểm, chớ dùng.

Lại và đi đều gặp Khảm, trước mặt hiểm, sau gối hiểm, vào chỗ sâu của Khảm, chớ dùng. Ý Hào: Qua lại đều hiểm không thoát được hiểm.

 

.     .

Tượng viết: Lai chi Khảm Khảm. Chung vô công dã.

Lời tượng nói rằng: Lại đi hiểm hiểm, rút lại không công vậy.

 

4. Hào Lục tứ.

.     . . . .

Lục tứ. Tôn tửu quĩ nhị dụng phẫu. Nạp ước tự dũ. Chung vô cữu.

Hào sáu tư: Chén rượu, rá xôi, thêm dùng hồ sành, nộp ước tự cửa sổ tròn, sau chót không lỗi.

Dâng chén rượu, bát ăn, dâng thêm dùng ve sành - tỏ lòng thành, dâng lời ước hẹn từ cửa sổ - tỏ trí khôn, tùy cơ, sau không lỗi gì. Ý Hào: điều thiện cẩm được nguyên thủ, thành công.

 

.     .

Tượng viết: Tôn tửu quĩ nhị. Cương nhu tế dã.

Lời tượng nói rằng: Chén rượu, rá đồ ăn, hai cứng mềm giúp nhau vậy.

 

5. Hào Cửu ngũ.

:    . 只既 . .

Cửu ngũ. Khảm bất doanh. Kỳ ký bình. Vô cữu.

Hào chín năm: Chỗ trũng chẳng đầy, đến đã phẳng, không lỗi.

Hiểm chẳng đầy, khi đã bằng rồi, thì không lỗi gì. Ý Hào: Có cách cứu hiểm, thi thành công cứu hiểm.

 

:    .

Tượng viết: Khảm bất doanh. Trung vị đại dã.

Lời tượng nói rằng: Chỗ trũng chẳng đầy, vì đức giữa chưa lớn vậy.

 

6. Hào Thượng Lục.

:     . . . .

Thượng Lục. Hệ dụng huy mặc. Trí vu tùng cức. Tam tuế bất đắc. Hung.

Hào sáu trên: Trói dùng trạc thừng, đặt ở bụi gai, ba năm chẳng được, hung.

Buộc (tay) dùng dây đàn, đặt (chân) vào bụi gai, ba năm chẳng được gì, xấu. Ý Hào: Không có tài mà ở chỗ cực hiểm tất nguy vong.

 

:     . .

Tượng viết: Thượng Lục thất đạo. Hung tam tuế dã.

Lời tượng nói rằng: Hào sáu trên lỗi đạo, hung ba năm vậy.

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 28 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ 易经 澤風大過

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 27 - SƠN LÔI DI 易经 山雷頤

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 26 - SƠN THIÊN ĐẠI SÚC 易经 山天大畜

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 25 - THIÊN LÔI VÔ VỌNG 易经 天雷無妄

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 24 - ĐỊA LÔI PHỤC 易经 地雷復