Astrology.vn - Quẻ Đại Súc (大畜), Tự Quái nói rằng: Có không càn rồi mới có thể chứa, cho nên tiếp đến quẻ Đại Súc. Không “càn” tức là có thực chất, cho nên có thể chứa họp. Vì vậy, quẻ Đại Súc mới nối quẻ Vô Vọng. Nó là quẻ Cấn trên Kiền dưới, trời mà ở trong núi, là Tượng cái chứa rất lớn. Súc là chứa ngăn, lại là chưa họp, ngăn thì phải họp, lấy Tượng Trời ở trong Núi thì là chứa họp; lấy nghĩa Cấn ngăn Kiền thì là chứa ngăn. Ngăn rồi mới chứa, cho nên ngăn là nghĩa chứa - (Truyện của Trình Di).
Sau quẻ Vô Vọng tới quẻ Đại Súc. Trong mình trước có Vô Vọng, vậy sau mới súc tụ được. Chữ Súc có ba nghĩa: súc là nhóm chứa, như ta nói là súc tích; súc là nuôi nấng, như ta thường nói súc dưỡng; lại một nghĩa, súc là ngăn đón. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đại súc là Tụ - tích trữ sức lớn để chờ thời.
大 畜 . 利 貞 . 不 家 食 . 吉 . 利 涉 大 川 .
Đại súc. Lợi trinh. Bất gia thực. Cát. Lợi thiệp đại xuyên.
Quẻ Đại Súc lợi về sự chính, chẳng ăn ở nhà, tốt lợi sang sông lớn.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Lớn tức là Dương, lấy Cấn chứa Kiền, lại là sự chứa to lớn. Lại nữa, trong là thể Kiền cứng mạnh, ngoài là thể Cấn dầy đặc sáng sủa, cho nên mỗi ngày làm cho đức của mình mới ra, mà thành sự chứa to lớn. Nói về sự biến hóa của Quẻ, thì quẻ này do quẻ Nhu đi lại, hào Chín bởi sự hào Năm đi lên. Nói về thể quẻ, thì hào Sáu Năm tôn mà chuộng nó. Nói về đức quẻ, thì nó ngăn được sự mạnh. Bấy nhiêu điều đó, không phải bậc cả chính thì không làm nổi. Cho nên lời chiêm của nó là lợi về đường chính, không ăn ở nhà thì tốt. Lại, hào Sáu Năm dưới ứng với Kiền là ứng với trời, cho nên lời chiêm của nó là lợi sang sông lớn. Chẳng ăn ở nhà là ăn lộc ở triều, không ăn ở nhà.]
彖曰: 大 畜 . 剛 健 . 篤 實 輝 光 .日 新 其 德. 剛上 而 尚 賢 . 能 止 健 . 大 正 也. 不家 食 吉 . 養 賢 也. 利 涉 大 川 . 應 乎 天 也.
Thoán viết: Đại Súc. Cương kiện. Đốc thực huy quang. Nhật tân kỳ đức. Cương thượng nhi thượng hiền. Năng chỉ kiện. Đại chính dã. Bất gia thực cát. Dưỡng hiền dã. Lợi thiệp đại xuyên. Ứng hồ Thiên dã.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Đại Súc cứng mạnh, đầy đặc, sáng sủa, ngày ngày làm mới đức của nó. Cứng lên mà chuộng trời hiền, ngăn được sự mạnh, cả chính vậy. Chẳng ăn ở nhà, tốt, là nuôi người hiền.
象 曰 : 天 在 山 中 . 大 畜 . 君 子 以 多 識 前 言 往 行 . 以 畜 其 德 .
Tượng viết: Thiên tại sơn trung. Đại Súc. Quân tử dĩ đa chí tiền ngôn vãng hạnh. Dĩ súc kỳ đức.
Lời tượng nói rằng: Trời ở trong Núi là quẻ Đại Súc, đấng quân tử coi đó mà ghi nhiều lời trước, nết xưa, để nuôi đức mình.
Trời ở trong Núi là quẻ Đại Súc. Người quân tử lấy đấy mà phải biết nói theo lời trước, làm việc theo xưa cho nhiều, để mà nuôi lấy đức mình.
1. Hào Sơ Cửu.
初 九: 有 厲 利 已 .
Sơ Cửu. Hữu lệ. Lợi dĩ.
Hào chín đầu: Có nguy, lợi thôi.
Có nguy, thôi đi thì lợi. Ý Hào: Thoái thì tốt.
象 曰 . 有 厲 利 已 . 不 犯 災 也 .
Tượng viết: Hữu lệ lợi dĩ. Bất phạm tai dã.
Lời tượng nói rằng: Có nguy lợi thôi, chẳng phạm vào tai vạ vậy.
2. Hào Cửu nhị.
九 二 : 輿 說 輻 .
Cửu nhị. Dư thoát phúc.
Hào chín hai: Xe trút bánh.
Xe bỏ trục - để khỏi đi. Ý Hào: Tự đình chỉ.
象 曰 : 輿 說輻 . 中 無 尤 也 .
Tượng viết: Dư thoát phúc. Trung vô cữu dã.
Lời tượng nói rằng: Xe trút bánh, được giữa thì không có lỗi vậy.
3. Hào Cửu tam.
九 三 . 良 馬 逐 . 利 艱 貞 .曰 閑 輿 衛 . 利 有 攸 往 .
Cửu tam. Lương mã trục. Lợi gian trinh. Nhật nhàn dư vệ. Lợi hữu du vãng.
Hào chín ba: Ngựa hay ruổi, ngày quen xe vệ, lại có thửa đi.
Ngựa hay đuổi nhau, nhưng chịu khó bền chính thì lợi ngày ngày chuẩn bị xe cộ và đồ phòng thân thì đi đâu cũng tiện lợi. Ý Hào: cùng lên, cùng có cách ổn đáng.
象 曰 . 利 有 攸 往 . 上 合 志 也 .
Tượng viết: Lợi hữu du vãng. Thượng hợp chí dã.
Lời tượng nói rằng: Lợi có thửa đi, vì chí kẻ trên hợp vậy.
4. Hào Lục tứ.
六 四 . 童 豕 之 牿 . 元 吉 .
Lục tứ. Đồng ngưu chi cốc. Nguyên cát.
Hào sáu tư: Cái cùm trâu non, cả tốt.
Cùm gông sừng con nghé, tốt nhất - để nghé khỏi chạy nhảy, hại sức. Ý Hào: Ngăn điều ác ngay từ lúc đầu thì làm được điều thiện.
象 曰 . 六 四 元 吉 . 有 喜 也 .
Tượng viết: Lục tứ nguyên cát. Hữu hĩ dã.
Lời tượng nói rằng: Hào sáu tư cả tốt, có mừng vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五 : 豶 豕 之 牙 . 吉 .
Lục ngũ. Phần thỉ chi nha. Cát.
Hào sáu năm: Nanh con lợn thiến, tốt.
Ngăn được răng - dữ tợn - của con heo thiến - mất thế dữ tợn, tốt. Ý Hào: chế được điều ác ngay từ gốc
象 曰 : 六 五 之 吉 . 有 慶 也 .
Tượng viết: Lục ngũ chi cát. Hữu khánh dã.
Lời tượng nói rằng: Cái tốt của hào sáu Năm, có phúc vậy.
6. Hào Thượng Cửu.
上 九 : 何 天 之 衢 . 亨 .
Thượng Cửu. Hà Thiên chi cù. Hanh.
Hào chín trên: Sao đường trời hanh.
Sao mà đường trời hanh thông thế. Ý Hào: chứa càng được nhiều, thì lúc thi thố ra càng rộng lớn.
象 曰 : 何 天 之 衢 . 道 大 行 也 .
Tượng viết: Hà Thiên chi cù. Đạo đại hành dã.
Lời tượng nói rằng: Sao đường trời hanh. Đường cả hanh thông vậy.
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 25 - THIÊN LÔI VÔ VỌNG 易经 天雷無妄
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 24 - ĐỊA LÔI PHỤC 易经 地雷復
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 23 - SƠN ĐỊA BÁC 易经 山地剝
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 22 - SƠN HỎA BÍ 易经 山火賁
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 21 - HỎA LÔI PHỆ HẠP 易经 火雷噬嗑