Astrology.vn - Quẻ Di (), tự quái nói rằng: Chứa rồi thì mới có thể nuôi, cho nên tiếp đến quẻ Di. Loài vật đã có chứa họp thì ắt có cái nuôi nó, không có cái nuôi thì không thể tồn tại, sinh sôi, vì vậy quẻ Di mới nối tiếp quẻ Đại Súc. Quẻ này trên Cấn dưới Chấn, trên dưới hai hào Dương, giữa ngậm bốn hào Âm, trên đậu mà dưới đông, ngoài đặc mà trong rỗng, là tượng mép cằm người ta. Di là nuôi, miệng người ta cốt để ăn uống, nuôi thân người ta. Cho nên gọi là quẻ Di - (Truyện của Trình Di).
Đấng thánh nhân đặt quẻ, suy rộng nghĩa chứ nuôi, lớn thì đến như trời đất nuôi nấng muôn vật, đấng thánh nhân nuôi nấng người hiền, cho đến muôn dân và người ta nuôi đời sống, nuôi hình hài, nuôi đạo đức, nuôi người khác đều là nuôi nấng. Động cựa hay nghỉ ngơi, dè dặt hay phát tiết là để nuôi đời sống; ăn uống quần áo là để nuôi hình hài dáng dấp; hạnh nghĩa là để nuôi đạo đức; suy mình ra người là để nuôi người khác - (Truyện của Trình Di).

 

Sau quẻ Đại Súc tới quẻ Di. Súc nghĩa là súc tụ, thời tất phải tính đến cách di. Trước có chứa nhóm rồi sau mới nuôi được. Di nghĩa là nuôi, cũng nghĩa như chữ Dưỡng: dưỡng tâm, dưỡng đức, dưỡng sinh, dưỡng nhân, tất thảy thuộc về nghĩa ấy. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Di là Dưỡng -nuôi.

 

: . . .

Di: Trinh cát. Quan Di. Tự cầu khẩu thật.

Quẻ Di, chính tốt, xem sự nuôi, tự tìm cái thật của miệng.

[Truyện của Trình Di: Đạo của sự nuôi, hễ chính đạo thì tốt. Người ta nuôi thân mình, nuôi đạo đức, nuôi kẻ khác, và được người khác nuôi, đều theo đạo chính thì tốt. Trời đất tạo hóa nuôi nấng muôn vật, vật nào được sự thích nghi của vật nấy, cũng là chính đạo mà thôi. Xem sự nuôi, tự tìm cái thật của miệng, nghĩa là xem cái người ta thửa nuôi và cách tự tìm cái thật cho miệng của họ, thì sự thiện ác lành dữ có thể thấy được.]

 

: . . . . . . . . . . 大矣 .

Thoán viết: Di. Trinh cát. Dưỡng chính tắc cát dã. Quan Di. Quan kỳ sở dưỡng dã. Tự cầu khẩu thực. Quan kỳ tự dưỡng dã. Thiên địa dưỡng vạn vật. Thánh nhân dưỡng hiền. Dĩ cập vạn dân. Di chi thời đại hỹ tai. 

Lời thoán nói rằng: Quẻ Di chính tốt, là thửa nuôi được chính thì tốt vậy. Xem sự nuôi là xem cái thửa nuôi vậy. Tự tìm cái thật của miệng, là xem cái tự nuôi của người ta. Trời đất nuôi muôn vật, đấng thánh nhân nuôi người hiền để đến muôn dân, thời của của Di lớn vậy thay.

 

: . . . .

Tượng viết: Sơn hạ hữu lôi. Di. Quân tử dĩ thận ngôn ngữ. Tiết ẩm thực.

Lời tượng nói rằng: Dưới Núi có sấm, là quẻ Di. Đấng quân tử coi đó mà cẩn thận nói năng, dè dặt uống ăn.

Dưới núi có sấm là quẻ Di (nuôi). Người quân tử lấy đấy mà cẩn thận nói năng, tiết độ ăn uống.

 

1. Hào Sơ Cửu

:     . . .

Sơ Cửu. Xả nhĩ linh qui. Quan ngã đóa Di. Hung.

Hào chín đầu: Bỏ con Rùa thiêng của mày, xem ta trễ mép, hung.

Bỏ con rùa thiêng của mày - Rùa không ăn, nhòm ta mà thống cả cầm mép - tỏ ý muốn ăn, thế là xấu. Ý Hào: Bỏ tư cách của mình, đáng khinh bỉ.

 

:      . . 

Tượng viết: Quan ngã đóa Di. Diệc bất túc quí dã.

Lời tượng nói rằng: Xem ta trễ mếp, cũng chẳng đủ quý vậy.

 

2. Hào Lục nhị.

:     . . . .

Lục nhị. Điên Di. Phất kinh vu khưu Di. Chinh hung.

Hào sáu hai: Đảo nuôi, trái thường ở gò, đi thì hung.

Đảo ngược sự nuôi thì trái lẽ thường, trông vào gò cao nuôi mà tiến đi thì xấu. Ý hào: Cầu người nuôi không phải chỗ.

 

:     .

Tượng viết: Lục nhị chinh hung. Hành thất loại dã.

Lời tượng nói rằng: Hào sáu Hai đi thì hung, vì đi mất loài vậy.

 

3. Hào Lục Tam

六 三 :     拂 頤 . 貞 凶 . 十 年 勿 用 . 無 攸 利 .

Lục tam. Phất Di. Trinh hung. Thập niên vật dụng. Vô du lợi.

Hào sáu ba: Trái nuôi, trinh hung, mười năm chớ dùng, không thửa lợi.

Trái với đạo chính của Di, xấu; Mười năm cũng chờ dùng, không lợi gì cả. Ý hào: Cách nuôi trái đạo.

 

象 曰 :     十 年 勿 用 . 道 大 悖 也

Tượng viết:  Thập niên vật dụng. Đạo đại bội dã.

Lời tượng nói rằng: Mười năm chớ dùng, đạo cả trái vậy.

 

4. Hào Lục tứ.

.     . . . .

Lục tứ. Điên Di cát. Hổ thị đam đam. Kỳ dục trục trục. Vô cữu.

Hào sáu tư: Đảo nuôi, tốt, hổ trông hau háu, lòng muốn nó liền liền, không lỗi.

Trái đạo Di mà tốt, lòng ham muốn dồn dập, nhưng không lỗi gì. Ý Hào: Dùng người hiền để nuôi lâu.

 

.     . . 

Tượng viết: Điên Di chi cát. Thượng thi quang dã.

Lời tượng nói rằng: Cái tốt của sự đảo nuôi, vì ơn trên sáng vậy.

 

 5.Hào Lục Ngũ

.     . 貞吉 . .

Lục ngũ. Phất kinh. Cư trinh cát. Bất khả thiệp đại xuyên.

Hào sáu năm: Trái thường, ở chính tốt, chẳng khá sang sông lớn.

Trái lẽ thường, ở chính thì tốt, chẳng thể vượt sông lớn, gian nan. Ý Hào: Làm nguyên thủ mà phải cậy nhờ người nuôi dân giúp mình.

 

.     . . 

Tượng viết: Cư trinh chi cát. Thuận dĩ tòng thượng dã.

Lời tượng nói rằng: Cái tốt của sự ở chính, vì thuận theo trên vậy.

 

6. Hào Thượng Cửu.

:     . . .

Thượng Cửu. Do Di. Lệ cát. Lợi thiệp đại xuyên.

Hào chín trên: Bởi nuôi, nguy tốt, lợi sang sông lớn.

Do mình mà có cái nuôi, nguy nhưng tốt, vượt sông lớn có lợi. Ý Hào: Có quyền có vị, làm việc lớn cho đất nước.

 

:     . . 

Tượng viết: Do Di lệ cát. Đại hữu khánh dã.

Lời tượng nói rằng: Bởi nuôi, nguy, tốt, cả có phúc vậy.

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 26 - SƠN THIÊN ĐẠI SÚC 易经 山天大畜

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 25 - THIÊN LÔI VÔ VỌNG 易经 天雷無妄

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 24 - ĐỊA LÔI PHỤC 易经 地雷復

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 23 - SƠN ĐỊA BÁC 易经 山地剝

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 22 - SƠN HỎA BÍ 易经 山火賁