Astrology.vn - Quẻ Quy Muội ( ), Tựu Quái nói rằng: Tiệm là tiến lên, tiến lên ắt có chỗ về, cho nên tiếp đến quẻ Quy Muội. Tiến lên tất phải tới chỗ nào, cho nên quẻ Tiệm có nghĩa về, vì vậy quẻ Quy Muội mới nối quẻ Tiệm. Quy Muội tức con gái về nhà chồng, chữ “muội” là tiếng để gọi những người thiếu nữ. Nó là quẻ Chấn trên Đoái dưới, ấy là gái nhỏ theo trai lớn vậy. Con trai động mà con gái đẹp lòng, lại lấy sự đẹp mà động, đều là nghĩa trai đẹp lòng gái, gái theo trai. Quy Muội là quẻ trên chằm có sấm, sấm nhức mà chằm động, tức là tượng theo. Loài vật theo động không gì bằng nước. Con trai động ở trên mà con gái theo đó gả về, ấy là gái theo trai. Chấn là trai lớn, Đoái là gái trẻ, gái trẻ theo trai lớn, lấy sự đẹp lòng mà động, tức là động mà đẹp lòng. Cái mà người ta đẹp lòng là con gái trẻ, cho nên nói là em gái, là tượng con gái về nhà chồng, lại có ý nghĩa trai lớn đẹp lòng gái trẻ, cho nên là Quy Muội – (Truyện của Trình Di).

 

: . . .

Quy Muội tự quái: Tiệm giả tiến dã, tiến tất sở hữu quy, cố thụ dĩ Quy Muội.

Tiệm nghĩa là tiến, hễ đã tiến lên tất có chốn có nơi, tượng như người đi đường, tất phải có mục đích. Quy muội nghĩa là người con gái gả về nhà chồng; Muội nghĩa là người con gái nhỏ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Quy muội là đại, là bất chính thức - không căng tri tế nhị, xử sự đại đi cho xong việc, sau sẽ làm cứ hối, cần phải kiểm thảo.

 

 .   .   .

Quy muội. Chinh hung. Vô du lợi.

Quẻ Quy Muội, đi hung, không thửa lợi.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Đàn bà gọi sự lấy chồng là về; em gái là con gái trẻ. Đoái lấy tư cách là gái trẻ theo trai lớn, mà tính của nó là lấy sự đẹp lòng mà động, không phải chính đạo. Cho nên quẻ là em gái lấy chồng, mà các hào trong quẻ từ hào Hai đến hào Năm đều không được chính, hào Ba hào Năm lại lấy chất mềm cưỡi chất cứng, cho nên lời chiêm của nó là đi thì hung mà không lợi được ở cái sự gì.]

 

 .   .   .   .     .   .   .   .   .    .   .   .

Thoán viết: Quy Muội. Thiên địa chi đại nghĩa dã. Thiên địa bất giao nhi vạn vật bất hưng. Quy muội. Nhân chi chung thủy dã. Duyệt dĩ động. Sở Quy muội dã. Chinh hung. Vị bất đáng dã. Vô du lợi. Nhu thừa cương dã.

Lời thoán nói rằng: Quẻ Quy Muội là nghĩa lớn của trời đất. Trời đất giao nhau mà muôn vật chẳng dấy lên. Quẻ Quy Muội là chót và là đầu của loài người. Đẹp lòng mà động, người về là em gái vậy; đi hung ngôi chẳng đáng, không thửa lợi, mềm cưỡi cứng vậy.

 

 .   .   .   .

Tượng viết: Trạch thượng hữu lôi. Quy muội. Quân tử dĩ vĩnh chung tri tệ.

Lời tượng nói rằng: Trên chằm có sấm là quẻ Quy Muội, đấng quân tử coi đó mà dài lúc chót, biết điều hỏng.

Trên đầm có sấm là quẻ Quy muội - gả em gái. Người quân tử lấy đấy mà nghĩ cho kỹ mãi về sau, để biết cái tệ hại sẽ xảy ra.

 

1. Hào Sơ Cửu.

 .       .   .   .

Sơ Cửu. Quy Muội dĩ đệ. Bả năng lý. Chinh cát.

Hào chín đầu: Em gái về nhà chồng bằng vợ lẽ, quẻ biết xéo, đi tốt.

Gả em gái mà cho làm phận đệ thiếp, thọt mà hay đi - hào 1 không có chính ứng - cứ đi, tốt. Ý hào: Có đức mà thiếu ứng viện, cam phận vậy.

 

 .       .   .  .  .   .

Tượng viết: Quy muội dĩ đệ. Dĩ hằng dã. Bả năng lý. Cát. Tương thừa dã.

Lời tượng nói rằng: Em gái về nhà chồng, bằng vợ lẽ, vì thường thường vậy; què biết xéo, tốt, vâng nhau vậy.

 

2. Hào Cửu nhị.

 .        .   .

Cửu nhị. Diếu năng thị. Lợi u nhân chi trinh.

Hào chín hai: Chột biết trông, lợi về sự chính bền của bậc u nhân.

Chột mà hay nhìn (hào 2 và hào 5 ứng chỉ được trung thôi, không được chính); lợi ở (sự làm như người) kin lặng mà giữ chính. Ý hào: có đức mà không gặp cấp trên biết cho.

 

 .        .   .

Tượng viết: Lợi u nhân chi trinh. Vị biến thường dã.

Lời tượng nói rằng: Lợi về sự chính bền của bậc u nhân, chưa đổi sự thượng vậy.

 

3. Hào Lục tam.

 .       .   .

Lục tam. Quy Muội dĩ tu. phản quy dĩ đệ.

Hào sáu ba: Em gái về bằng sự đợi, lại về bằng vợ lẽ.

Gả em gái mà phải đợi, ngược lại cho về làm phận đệ, thiếp  - hào 3 âm nhiều cảm tình mà không trung chính. Ý hào: Vô đức vô ứng, nên cam phận đệ thiếp.

 

 .       .   .

Tượng viết: Quy muội dĩ tu. Vị đáng dã.

Lời tượng nói rằng: Em gái về nhà chồng lấy đợi, chưa đáng vậy.

 

4. Hào Cửu tứ.

 .       .   .

Cửu tứ. Quy muội khiên kỳ. Trì quy hữu thì.

Hào chín tư: Em gái về nhà chồng lỗi hẹn, chậm về có thời.

Gả em sai kỳ hẹn rồi, cũng còn số thời, nhưng về nhà chồng muộn vậy. Ý hào: Cốt giữ đạo, chẳng tiến cẩu thả được.

 

 .       .   .

Tượng viết: Khiên kỳ chi chí. Hữu đãi nhi hành dã.

Lời tượng nói rằng: Cái chí lỗi hẹn, có đợi mà đi vậy.

 

5. Hào Lục ngũ.

 .       .   .     .   .  .

Lục ngũ. Đế Ất quy muội. Kỳ quân chi duệ. Bất như kỳ đệ chi duệ lương. Nguyệt cơ vọng. Cát.

Hào sáu năm: Vua đế Ất gả chồng em gái, vạt áo của vua nó không đẹp bằng vạt áo của vợ lẽ nó. Mặt trăng gần tuần vọng, tốt.

Vua Đế Ất cho em gái vu quy, cái tay áo của cô Công Chúa chẳng đẹp bằng cái tay áo của người gái theo hầu - vì công chúa là hào 5 chỉ trọng đức không trọng phục sức bề ngoài; trăng xấp xỉ rằm, tốt nhất. Ý hào: Gái có đức, phong tục tốt đẹp.

 

 .       .   .   .  .

Tượng viết: Đế Ất quy muội. Bất như kỳ đệ chi duệ lương dã. Kỳ vị tại trung. Dĩ quí hành dã.

Lời tượng nói rằng: Vua đế Ất gả chồng em gái, chẳng đẹp bằng vạt áo của vợ lẽ nó, là tại ngôi nó ở giữa, lấy sang đi vậy.

 

6. Hào Thượng Lục.

 .      .   .   .

Thượng Lục. Nữ thừa khuông vô thực. Sĩ khuê dương vô huyết. Vô du lợi.

Hào sáu trên: Con gái vâng giỏ, không đồ đựng; con trai giết dê, không máu. Không thửa lợi.

Gái bưng giỏ mà không có thức gì chứa - để cúng lễ không xứng đáng làm vợ; trai học trò cắt tiết con dê mà không có máu - để cúng lễ, không xứng làm chồng. Không có gì ích lợi được nữa. Ý hào: Vô đức, vô ứng, ước trước mà không hẹn sau.

 

    .   .

Tượng viết: Thượng Lục vô thực. Thừa hư khuông dã.

Lời tượng nói rằng: Hào sáu trên không đồ đựng, vâng giỏ không vậy.

 

Tags: [KinhDịch] [KinhDịchGiảnYếu] [DịchLý] [64Quẻ] [QuẻKép] [QuẻDịch]

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 53 - PHONG SƠN TIỆM 易经 風山漸

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 52 - BÁT THUẦN CẤN 易经 艮為山

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 51 - BÁT THUẦN CHẤN 易经 震為雷

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 50 - HỎA PHONG ĐỈNH 易经 火風鼎

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 49 - TRẠCH HỎA CÁCH 易经 澤火革

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 48 - THỦY PHONG TỈNH 易经 水風井