Astrology.vn - Quẻ Phục (復), tự quái nói rằng: vật không trọn hết, sự “đẽo” đã cùng ở trên, thì quay xuống dưới, cho nên tiếp đến quẻ Phục. Vật không có lẽ “đẽo” hết, cho nên sự “đẽo” cùng cực thì phải trở lại, Âm cực thì Dương sinh, Dương bị đẽo cùng cực ở trên mà quay xuống dưới, vì vậy quẻ Phục mới nối quẻ Bác. Nó là quẻ một hào Dương sinh ở dưới năm hào Âm, đó là Âm cực mà Dương trở lại. Trong một năm, Âm thịnh đã cực, ngày Đông chí thì một khí Dương lại sinh ra trong đất, cho nên là quẻ Phục. Dương là đạo đấng quân tử, khí Dương tiêu cực mà lại trở lại, tức là đạo Quân tử tiêu đến cùng cực thì lại lớn lên, cho nên là nghĩa “trở lại đường thiện” - (Truyện của Trình Di).
Sau quẻ Bác là quẻ Phục. Vật lý không bao giờ tuyệt đối cùng tận, Bác đến hào thượng là cùng cực ở trên, tất quay trở lại ở dưới. Đạo lý ở đời phải có biến đổi, nhưng vì người ta không biết mà thôi. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên Quẻ: Phục là Phản (trở lại).
復:亨。 出 入 無 疾,朋 來 無 咎。 反 復 其 道,七 日 來 復,利 有 攸 往。
Phục. Hanh. Xuất nhập vô tật. Bằng lai vô cữu. Phản phục kỳ đạo. Thất nhật lai phục. Lợi hữu du vãng.
Quẻ Phục hanh, ra vào không tật, bạn đến không lỗi. Lật đi lật lại thửa đạo, bảy ngày lại trở lại, lợi có thửa đi.
彖 曰 : 復 亨 ﹔ 剛 反,動 而 以 順 行,是 以 出 入 無 疾,朋 來 無 咎。反 復 其 道,七 日 來 復,天 行 也。 利 有 攸 往,剛 長 也。 復 其 見 天 地 之 心 乎?
Thoán viết: Phục hanh. Cương phản. Động nhi dĩ thuận hành. Thị dĩ xuất nhập vô tật. Bằng lai vô cữu. Phản phục kỳ đạo. Thất nhật lai phục. Thiên hành dã. Lợi hữu du vãng. Cương trưởng dã. Phục kỳ kiến thiên địa chi tâm hồ.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Phục hanh là cứng trở lại, động mà thấy sự thuận đi lên, cho nên ra vào không tật, bạn đến không lỗi. Lật đi lật lại thửa đạo, bảy ngày lại trở lại, vận trời vậy. Lợi có thửa đi, cứng lớn vậy. Quẻ Phục thửa thấy lòng của trời đất tạo hóa chăng?
象 曰 : 雷 在 地 中,復 ; 先 王 以 至 日 閉 關,商 旅 不 行,后 不 省 方。
Tượng viết: Lôi tại địa trung. Phục. Tiên vương dĩ chí nhật bế quan. Thương lữ bất hành. Hậu bất tỉnh phương.
Lời tượng nói rằng: Sấm ở trong đất, là quẻ Phục. Đấng tiên vương coi đó mà ngày Đông chí đóng cửa ải, kẻ thương lữ không đi, các vua không xét các phương.
Sấm ở trong đất là quẻ Phục. Đấng Tiên Vương lấy ngày Đông Chí mà đóng cửa quan, lái buôn, khách xa không đi đâu, vua không đi xem xét địa phương.
1. Hào Sơ Cửu.
初 九. 不 復 遠,無 只 悔,元 吉。
Sơ Cửu: Bất viễn phục. Vô kỳ hối. Nguyên cát.
Hào chín đầu: Chẳng xa trở lại, không đến ăn năn, cả tốt.
Chẳng xa đã trở lại, không hối lớn, tốt nhất. Ý Hào: lòng ở việc thiện, tiến trên đường đạo.
象 曰: 不 遠 之 復,以 修 身 也。
Tượng viết: Bất viễn chi phục. Dĩ tu thân dã.
Lời tượng nói rằng: Sự trở lại của việc chẳng xa, để sửa mình vậy.
2. Hào Lục Nhị.
六 二 : 休 復,吉。
Lục nhị. Hưu phục. Cát.
Hào sáu hai: Đẹp sự trở lại, tốt.
Trở lại một cách đẹp đẽ, tốt. Ý Hào: Người trở lại thiện là người thiện như mình.
象 曰: 休 復 之 吉,以 下 仁 也。
Tượng viết: Hưu phục chi cát. Dĩ hạ nhân dã.
Lời tượng nói rằng: Đẹp sự trở lại mà tốt, vì biết lớn với kẻ nhân vậy.
3. Hào Lục tam.
六 三 : 頻 復,厲 無 咎。
Lục tam. Tần phục. Lệ. Vô cữu.
Hào sáu ba: Luôn luôn trở lại, nguy, không lỗi.
Trở lại mấy lần, tưởng nguy mà không lỗi. Ý Hào: cải lỗi nhiều lần không hối thẹn.
象 曰: 頻 復 之 厲,義 無 咎 也。
Tượng viết: Tần phục chi lệ. Nghĩa vô cữu dã.
Lời tượng nói rằng: Cái nguy của sự luôn luôn trở lại, nghĩa không lỗi vậy.
4. Hào Lục tứ.
六 四 : 中 行 獨 復。
Lục tứ. Trung hành độc phục.
Hào sáu tư: Đi giữa một mình trở lại.
Đi đúng giữa, một mình trở lại - với đạo lý, giữa đám tiểu nhân - 5 hào âm. Ý Hào: Đẹp ở chỗ không ám muội giữa đám tiểu nhân.
象 曰: 中 行 獨 復,以 從 道 也。
Tượng viết: Trung hành độc phục. Dĩ tòng đạo dã.
Lời tượng nói rằng: Đi giữa, một mình trở lại, để theo đạo vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五 : 敦 復,無 悔。
Lục ngũ. Đôn Phục. Vô hối.
Hào sáu năm: Dốc lòng về sự trở lại, không phải ăn năn.
Đầy đặn trở lại, không ăn năn gì. Ý hào: Trở lại đường thiện, với đạo là một.
象 曰: 敦 復 無 悔,中 以 自 考 也。
Tượng viết: Đôn Phục vô hối. Trung dĩ tự khảo dã.
Lời tượng nói rằng: Dốc lòng về sự trở lại, dùng đạo trung để tự nên vậy.
6. Hào Thượng Lục.
上 六 : 爻 辭:迷 復,凶,有 災 眚。用 行 師,終 有 大 敗, 以 其 國 君,凶 ; 至 于 十 年,不 克 征。
Thượng Lục. Mê Phục. Hung. Hữu tai sảnh. Dụng hành sư. Chung hữu đại bại. Dĩ kỳ quốc quân hung. Chí vu thập niên bất khắc chinh.
Hào sáu trên: Lấp lú sự trở lại, hung. Có vạ tội, dùng để trẩy quân, sau chót của thua lớn; tới cả vua nước đó, đến chừng mười năm, không thể đi.
Hôn mê ở thời phục là xấu: có vạ ngoài lỗi trong, dùng hành quân sau thua to, đến nỗi quốc quân bị xấu, tới mười năm chẳng tiến lên được nữa. Ý Hào: sau cùng hôn mê không biết trở lại là xấu.
象 曰: 迷 復 之 凶,反 君 道 也。
Tượng viết: Mê phục chi hung. Phản quân đạo dã.
Lời tượng nói rằng: Cái hung của kẻ lú lấp sự trở lại, là trái đạo vua vậy.
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 23 - SƠN ĐỊA BÁC 易经 山地剝
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 22 - SƠN HỎA BÍ 易经 山火賁
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 21 - HỎA LÔI PHỆ HẠP 易经 火雷噬嗑
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 20 - PHONG ĐỊA QUÁN 易经 風地觀
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 19 - ĐỊA TRẠCH LÂM 易经 地澤臨