Astrology.vn - Quẻ Tùy (隨). Tự quái nói rằng: Vui ắt có theo, cho nên tiếp đến quẻ Tùy. Cái đạo vui thích, người ta vẫn theo, cho nên quẻ Tùy mới nối quẻ Dự. Nó là quẻ Đoái trên Chấn dưới, Đoái là đẹp lòng, Chấn là động, đẹp lòng mà động, động mà đẹp lòng, đều là nghĩa của sự theo. Con gái là kẻ phải theo người, là con gái nhỏ theo con trai trưởng, cũng có nghĩa là sự theo. Lại nữa, lấy lẽ quai biến mà nói, thì hào trên quẻ Kiền đến ở ngôi dưới quẻ Khôn, hào đầu quẻ Khôn đi ở ngôi trên quẻ Kiền, đó là Dương đến mà ở dưới Âm. Là Dương mà ở dưới Âm, thì Âm chắc sẽ đẹp lòng đi theo, cũng là nghĩa của sự theo. Phàm thành ra quẻ, đã dùng nghĩa của hai thể, có khi dùng nghĩa các hào, có khi lại dùng nghĩa của luật quái biến, như sự dùng nghĩa của quẻ Tùy, cũng là tường đủ - (Truyện của Trình Di).
Sau quẻ Dự là quẻ Tùy. Hễ đã dự rồi, tất có nhiều người vui theo. Dự nghĩa là vui, tùy nghĩa là theo. Đạo Tùy có hai phương diện, một là mình tùy người; hai là người tùy mình. Đạo nhân tùy có tốt có xấu, thời kết quả có lành có dữ. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tùy là Thuận - theo hoàn cảnh.
隨:元 亨 利 貞,無 咎。
Tùy. Nguyên hanh. Lợi trinh. Vô cữu.
Quẻ Tùy cả, lợi, trinh, không lỗi.
[Truyện của Trình Di: Đạo của sự “theo” có thể đem đến sự cả Hanh. Đạo đấng quân tử được mọi người theo, và mình theo người, cùng là tới việc mà chọn đường nên theo, đều là theo cả. Theo được phải đạo, thì có thể đem đến sự cả hanh. Đạo của sự theo lợi ở trinh chính, hễ theo được chính đính, rồi mới cả hanh mà không lỗi. Nếu mất đường chính thì phải có lỗi, cả hanh sao được?]
隨,剛 來 而 下 柔,動 而 說,隨。大 亨 貞,無 咎,而 天 下 隨 時,隨 之 時 義 大 矣 哉!
Thoán viết: Tùy. Cương lai nhi há Nhu. Động nhi duyệt tùy. Đại hanh trinh vô cữu. Nhi thiên hạ tùy thời. Tùy thời chi nghĩa đại hỹ tai.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Tùy, cứng đến mà ở dưới mềm, động mà đẹp lòng, là quẻ Tùy. Cả hanh trinh, không lỗi, mà thiên hạ tùy thì. Cái đạo tùy thì lớn vậy thay.
象 曰. 澤 中 有 雷,隨﹔ 君 子 以 嚮 晦 入 宴 息。
Tượng rằng: Trạch trung hữu lôi. Tùy. Quân tử dĩ hướng hối nhập yến tức.
Lời tượng nói rằng: Trong chằm có sấm, là quẻ Tùy, đấng quân tử coi đó mà sắp tối vào nghỉ ngơi.
Trong đầm có sấm là quẻ Tùy. Người quân tử lấy đấy mà khi buổi tối đêm đến, nên đi vào sự an nghỉ.
[Truyện của Trình Di: Sấm nổi trong chằm, chằm theo sấm động, là tượng của sự theo. Đấng quân tử coi đó để tùy thời mà động. Tùy sự nên phải của hiện thời, muôn việc đều thế. Lấy cái rõ nhất và gần nhất mà nói, thì đấng quân tử coi tượng đó mà khi sắp tối tự vào nghỉ ngơi. Đấng quân tử ban ngày thì tự cường không nghỉ, tới khi sắp sửa đêm tối thì ở vào bên trong nghỉ ngơi, cho yên cái thân. Đó là khởi cơ tùy thời, vừa đúng với sự nên phải. Đấng quân tử, ngày không ở trong, đêm không ở ngoài, đó là đạo tùy thời.]
1. Hào Sơ Cửu.
初 九. 官 有 渝,貞 吉。 出 門 交 有 功。
Sơ Cửu. Quan hữu du. Trinh cát. Xuất môn giao hữu công.
Hào chín đầu: Quan có thay đổi, chính thì tốt, ra cửa kết bạn thì có công.
Chủ trương có thay đổi, giữ chính thì tốt, ra ngoài cửa (vô tư) để giao thiệp thì có công. Ý Hào: Tùy người tùy việc để thay đổi, chỉ cần giữ công bằng ngay thẳng thì không lỗi.
[Truyện của Trình Di: Hào chín ở thời Tùy mà thể Chấn, lại là chủ của sự động, tức là kẻ có chỗ theo. Quan là người chủ giữ. Đã có chỗ theo, thì sự chủ giữ phải có thay đổi, cho nên nói rằng “Quan có thay đổi, chính thì tốt”, nghĩa là theo được chính đính thì tốt, có thay đổi mà không được chính đính thì quá động mà không tốt.]
象 曰: 官 有 渝,從 正 吉 也。 出 門 交 有 功,不 失 也。
Tượng viết: Quan hữu du. Tòng chính cát dã. Xuất môn giao hữu công. Bất thất dã.
Lời tượng nói rằng: Quan có thay đổi, theo chính tốt; ra cửa kết bạn có công, không lỗi vậy.
[Truyện của Trình Di: Đã có chỗ theo mà thay đổi, ắt là sự theo được chính đính thì tốt. Nếu mà sự theo không chính đính thì phải hối hận. Ra cửa kết bạn, thì không bị vướng về tình riêng, sự kết bạn đó ắt là chính đính. Chính đính thì không có lỗi mà có công.]
2. Hào Lục nhị.
六 二. 系 小 子,失 丈 夫。
Lục nhị. Hệ tiểu tử. Thất trượng phu.
Hào sáu hai: Quấn quýt kẻ tiểu tử, mất đấng trượng phu.
Quấn quýt với tiểu tử, thời mất lòng bậc trượng phu - theo hào 1, bỏ hào 5. Ý hào: mất đường lối chữ Tùy.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào đầu là Dương ở dưới mà gần, hào Năm là chính ứng mà xa, hào Hai là hào Âm nhu không thể tự giữ để chờ kẻ chính ứng, cho nên tượng và chiêm như thế, sự hung lận không nói cũng biết.]
象 曰: 系 小 子,弗 兼 與 也。
Tượng viết: Hệ tiểu tử. Phất kiêm dữ dã.
Lời tượng nói rằng: Quấn quýt kẻ tiểu tử, không gồm cùng vậy.
[Truyện của Trình Di: Hào Hai nếu quấn quýt với hào Đầu thì mất hào Năm, thế là không gồm cùng. Nói vậy để răn người ta, theo đằng ngay thì nên chuyên nhất.]
3. Hào Lục tam.
六 三 . 系 丈 夫,失 小 子。 隨 有 求 得,利 居 貞。
Lục tam. Hệ trượng phu. Thất tiểu tử. Tùy hữu cầu đắc. Lợi cư trinh.
Hào sáu ba: Quấn quýt đấng trượng phu, mất kẻ tiểu tử, theo mà có tìm, lợi về sự trinh.
Quấn quýt với bậc trượng phu - hào 4, thời mất tiểu tử - hào 1, đạo tùy mà có cầu có được thì nên giữ chính mới ích lợi. Ý Hào: đã tùy được điều chính và nhân có thế, lợi được.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Trượng phu chỉ hào chín Tư, tiểu tử chỉ hào chín Đầu, hào Ba quấn quýt với hào Tư mà bỏ hào Đầu, Tượng của nó trái lại với hào Hai. Hào Tư là hào Dương, đương gánh công việc mà mình theo nó, ấy là có tìm ắt được, nhưng vì nó không có chính ứng, cho nên có kẻ bất chính mà thành ra tà mỵ. Do vậy, phải giữ chính mới tốt.]
象 曰: 系 丈 夫,志 舍 下 也。
Tượng viết: Hệ trượng phu. Chí xả hạ dã.
Lời tượng nói rằng: Quấn quýt đấng trượng phu, chí bỏ kẻ dưới vậy.
[Truyện của Trình Di: Đã theo với trên, thì là chí nó bỏ dưới không theo. Bỏ dưới không theo, nghĩa là bỏ thấp mà theo cao. Ở việc theo, như thế là phải.]
4. Hào Cửu tứ.
九 四. 隨 有 獲,貞 凶。有 孚 在 道,以 明,何 咎。
Cửu tứ. Tùy hữu hoạch. Trinh hung. Hữu phu tại đạo. Dĩ minh. Hà cữu.
Hào chín tư: Theo có được, chính mà hung; có tin, có đạo, dùng sáng, lỗi gì.
Thời tùy, có cái được, nhưng giữ chính mà vẫn xấu - hào 5 nghi ngờ. Có tin tưởng ở đạo lý để làm cho sáng tỏ, còn lỗi gì? Ý Hào: đạo Tùy, dù có đi đến chỗ nguy, nhưng cứ thành thực chính đáng thì không lỗi gì.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào chín Tư lấy đức cứng ở dưới quẻ trên, cùng đức với hào Năm, cho nên lời chiêm của nó là “theo mà có được”. Nhưng thế nó lấn lên hào Năm, cho nên tuy chính mà hung, chỉ duy có tin, ở đạo, mà sáng, thì người trên yên lòng mà theo trở xuống, có thể không lỗi. Kẻ xem nếu có đảm đương trách nhiệm ở đời, cũng nên xem xét lời răn đó.]
象 曰: 隨 有 獲,其 義 凶 也。 有 孚 在 道,明 功 也。
Tượng viết: Tùy hữu hoạch. Kỳ nghĩa hung dã. Hữu phu tại đạo. Minh công dã.
Lời tượng nói rằng: Theo có được, nghĩa nó hung vậy; có tin, ở đạo, công của sự sáng vậy.
[Truyện của Trình Di: Ở ngôi gần vua mà Có được, nghĩa nó chỉn hung. Có thể có tin mà ở đạo thì không có lỗi, đó là công của sự sáng khôn.]
5. Hào Cửu ngũ.
九 五. 孚 于 嘉,吉。
Cửu ngũ. Phu vu gia, cát.
Hào chín năm: Tin về kẻ lành, tốt.
Tin ở điều lành, tốt. Ý Hào: còn lòng thành dùng người hiền, nên có kết quả.
[Truyện của Trình Di: Hào chín Năm ở ngôi tôn, được chỗ chính, mà bên trong đầy đặc, ấy là thực bụng mà theo điều lành, đủ biết là tốt. “Gia” nghĩa là lành. Từ ông vua cho đến kẻ thứ dân, đạo theo mà tốt, chỉ là theo điều lành mà thôi. Hào này bên dưới ứng với hào chín Hai, đó tức là nghĩa theo kẻ lành.]
象 曰: 孚 于 嘉,吉 ﹔位 正 中 也。
Tượng viết: Phu vu gia, cát. Vị chính trung dã.
Lời tượng nói rằng: Tin về kẻ lành, tốt, vì ở ngôi chính giữa vậy.
[Truyện của Trình Di: Ở ngôi chính trung, theo đạo trung chính, thật bụng tin kẻ theo mình là kẻ chính trung, tức là kẻ lành, đủ biết là tốt. Kẻ lành mà nó đã tin là hào sáu Hai, sự theo ngược vừa độ là phải. Cái mà sự theo phải ngăn ngừa là sự quá đáng. Bởi vì lòng mình vui đẹp mà theo, thì không biết là quá đáng.]
6. Hào Thượng Lục.
上 六. 拘 系 之,乃 從 維 之。 王 用 亨 于 西 山。
Thượng Lục. Câu hệ chi. Nãi tòng duy chi. Vương dụng hanh vu Tây Sơn.
Hào sáu trên: Cầm buộc đó, bèn theo ràng đó, vua dùng hưởng ở non Tây.
Tùy gắn bó như móc buộc lấy, lại theo mà dằng giữ lấy, vương dùng tế hưởng ở đất Tây Sơn - nghiệp lớn thành. Ý hào: Lấy lòng thành mà dùng đạo tùy, có thể thông cảm được với thần minh.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Ở chỗ tột cùng quẻ Tùy, tức là sự theo cố kết mà không thể cởi. Lòng thành tột bậc, có thể thông với đấng thần minh, cho nên lời chiêm của nó là “vua dùng hưởng ở non Tây”.]
象 曰: 拘 系 之,上 窮 也。
Tượng viết: Câu hệ chi. Thượng cùng dã.
Lời tượng nói rằng: Cầm buộc đó, ở trên đã cùng vậy.
[Truyện của Trình Di: Theo đến bền chặt như thể cầm buộc, ràng bó, ấy là đạo “theo” đến chỗ cùng cực.]
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 16 - LÔI ĐỊA DỰ 易经 雷地豫
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 15 - ĐỊA SƠN KHIÊM 易经 地山謙
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 14 - HỎA THIÊN ĐẠI HỮU 易经 火天 大有
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 13 - THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN 易经 天火 同人
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 12 - THIÊN ĐỊA BĨ 易经 天地否