Astrology.vn - Quẻ Thái (泰). Tự quái nói rằng: Xéo mà hanh mới thái yên, cho nên tiếp đến quẻ Thái. Xéo được nơi chốn thì thư thái, thư thái thì yên ổn, vì vậy quẻ Thái mới nối quẻ Lý. Nó là quẻ Khôn âm ở trên, Kiền dương ở dưới, khí của trời đất Âm Dương giao nhau mà dung hòa, thì muôn vật sinh thành, cho nên mới là thông thái – (Truyện của Trình Di).

 

Sau quẻ Lý tới quẻ Thái. Bởi vì Lý là lễ, cũng có nghĩa là Giầy, là đi; đi được an ổn, vậy sau mới thỏa thích. Thái có nghĩa là an thích, cũng có nghĩa là thông thuận. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Thái là Thông (thời vận hanh thông rất tốt).

 

. . .

Thái. Tiểu vãng đại lai. Cát hanh.

Quẻ Thái, nhỏ đi, lớn lại, lành tốt hanh thông.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Thái là hanh thông, nó là quẻ trời đất giao nhau mà hai khí thông nhau, cho nên là Thái, quẻ tháng Giêng đó. Nhỏ là Âm, lớn là Dương, ý nói Khôn đi ở ngoài, Kiền đến ở trong, lại tự quẻ Quy Muội mà lại, thì hào Sáu đi ở ngôi Tư, hào Chín lại ở ngôi Ba. Kẻ xem có đức cương Dương thì tốt mà hanh thông.]

 

. . . . . . . .

Thoán viết: Thái. Tiểu vãng đại lai cát hanh. Tắc thị thiên địa giao nhi vạn vật thông dã. Thượng hạ giao nhi kỳ chí đòng dã. Nội Dương nhi ngoại Âm. Nội kiện nhi ngoại thuận. Nội quân tử nhi ngoại tiểu nhân. Quân tử đạo trưởng. Tiểu nhân đạo tiêu dã.

Lời thoán nói rằng: Quẻ Thái, nhỏ đi lớn lại, tốt và hanh thông, trời đất giao nhau mà muôn vật hanh thông vậy; trên dưới giao nhau mà chí giống nhau vậy. Trong Dương mà ngoài Âm, trong mạnh mà ngoài thuận, trong quân tử mà ngoài tiểu nhân, đạo quân tử lớn lên, đạo tiểu nhân tiêu đi vậy.

 

.   . . . .    .

Tượng viết. Thiên địa giao. Thái. Hậu dĩ tài thành thiên địa chi đạo. Phụ tướng thiên địa chi nghi. Dĩ tả hữu dân.

Lời tượng nói rằng: Trời đất giao nhau là quẻ Thái, ông vua coi mà sửa nên đạo của trời đất, giúp tập sự nên phải của trời đất, để đỡ đần dân.

Trời đất giao thông với nhau là quẻ Thái, nhà vua lấy đấy mà sửa sang thành cái đạo của trời đất, phụ giúp thêm vào cái nghi thức của trời đất, để nâng đỡ dân mọi bề.

 

1. Hào Sơ Cửu.

.     . . .

Sơ Cửu. Bạt mao như. Dĩ kỳ vị. Chinh cát.

Hào chín đầu: Nhổ cụm cỏ tranh, lấy vầng nó, đi tốt.

Nhổ rễ cỏ tranh, lấy cả cụm, làm đi, tốt. Hào 1 dương, đẩy cả hào 2, 3 cùng tiến. Ý Hào: cuộc tiến hành lớn.

 

.     . .

Tượng viết: Bạt mao chinh cát. Chí tại ngoại dã.

Lời tượng viết rằng: Nhổ cỏ tranh, đi, tốt, chí ở ngoài vậy.

 

 2. Hào Cửu nhị.

.     . . . . .

Cửu nhị. Bao hoang. Dụng bằng hà. Bất hà di. Bằng vong. Đắc Thượng vu trung hành.

Hào chín hai: Bao dung sự hoang rậm, dùng để tay không lội sông, không sót việc xa; bè cánh mất, được sánh ở hàng giữa.

Bao dung cả hoang tạp, dùng (can đảm) lội sông, chẳng bỏ sót kẻ ở xa, quên bè phái, đuợc đúng đạo trung hành. Ý Hào: có đức cương trung, giữ được nghiệp lớn.

 

.     . . .

Tượng viết: Bao hoang. Đắc Thượng vu trung hành. Dĩ quang đại dã.

Lời tượng nói rằng: Bao dung sự hoang rậm, được sánh với hàng giữa, vì sáng lớn vậy.

 

3. Hào Cửu tam.

.     . . . . .

Cửu tam. Vô hình bất bí. Vô vãng bất phục. Gian trinh vô cữu. Vật tuất kỳ phu. Vu thực hữu phúc.

Hào chín ba: Không chỗ bằng phẳng nào không lõm, không sự đi nào không trở lại. Khó nhọc, chính bền, chớ lo thừa sự tín, chưng việc ăn hưởng có phúc.

Không cái gì bằng mãi mà không nghiêng, đi mãi mà chẳng trở lại, cứ chịu khó giữ điều chỉnh thì không lỗi gì. Chớ lo, tin rằng được ăn về điều có phúc. Ý Hào: Biết cách sửa trị thời Thái lúc sắp chuyển sang Bĩ, thì rút cục vẫn giàu có được.

 

.     . .

Tượng viết: Vô vãng bất phục. Thiên địa tế dã.

Lời tượng nói rằng: Không sự đi nào không trở lại, trời đất giao tế với nhau vậy.

 

4. Hào Lục tứ.

.      . . . .   

Lục tứ. Phiên phiên. Bất phú dĩ kỳ lân. Bất giới dĩ phu.

Hào sáu tư: Phơi phới, chẳng giầu lấy thửa láng giềng, chẳng răn lấy tin.

Hớn hở, chẳng giàu mà lấy được lòng hàng xóm, chẳng răn giới gì mà lấy được lòng tin nhau - 3 hào âm cùng một bè. Ý Hào: Thời đến, bầy tiểu nhân cũng tiến.

 

.      . . . .

Tượng viết. Phiên phiên bất phú. Giai thất thực dã. Bất giới dĩ phu. Trung tâm nguyện dã.

Lời tượng nói rằng: Phơi phới chẳng giầu, đều mất thật vậy, chẳng răn lấy tin, trong lòng muốn vậy.

 

5. Hào Lục ngũ.

.     . .   

Lục ngũ. Đế Ất quy muội. Dĩ chỉ nguyên cát.

Hào sáu năm: Vua đế Ất gẳ em gái, để có phúc, cả tốt.

Vua Đế Ất gả em gái, lấy được phúc, tốt nhất. Ý Hào: lấy lòng thành xuống với người hiền - hào 5 xuống với hào 2 - cải cách việc cai trị.

 

.     . .

Tượng viết. Dĩ chỉ nguyên cát. trung dĩ hành nguyện dã.

Lời tượng nói rằng: Để nhận phúc, cả tốt, dùng mực giữa mà làm theo ý muốn vậy.

 

6.  Hào Thượng lục.

.     . . .   

Thượng lục. Thành phục vu hoàng. Vật dụng sư. Tự ấp cáo mệnh. Trinh lận.

Hào sáu trên: Thành trở về rãnh, chớ dùng quân tự ấp bảo mệnh, chính bền thẹn tiếc.

Thành đổ xuống ụ đất, chớ dùng quân sự nữa, chỉ phát mệnh lệnh ở ấp mình thôi, giữ chính, nhưng cũng hối thẹn. Ý Hào: muốn cố giữ trị quyền sau khi Bĩ đã đến, rút cục chỉ thêm hổ thẹn.

 

.     . .

Tượng viết: Thành phục vu hoàng. Kỳ mệnh loạn dã.

Lời tượng nói rằng: Thành trở về rãnh, thửa mệnh loạn vậy

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 10 - THIÊN TRẠCH LÝ 易经 天澤履

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 09 - PHONG THIÊN TIỂU SÚC 易经 風天小畜

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 08 - THỦY ĐỊA TỶ 易经 水地比

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 07 - ĐỊA THỦY SƯ 易经 地水師

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 06 - THIÊN THỦY TỤNG 易经 天水訟