Astrology.vn - Quẻ Đại Tráng (大壯), Tự quái nói rằng: trốn là lui thôi, vật không thể trốn đều cùng chót, cho nên tiếp đến quẻ Đại Tráng. Độn nghĩa là bỏ đi, Tráng là nghĩa tiến mạnh, quẻ Độn là Âm lớn lên mà Dương khí phải trốn đi, quẻ Đại Tráng thì là khí Dương thịnh mạnh. Suy ắt có thịnh, sự suy đi và sự sinh ra phải chờ nhau, cho nên đã trốn thì ắt phải mạnh, vì vậy quẻ Đại Tráng mới nối quẻ Độn. Nó là quẻ Chấn trên Kiền dưới, Kiền cứng mà Chấn động, lấy đức cứng mà động nghĩa là lớn mạnh. Dương cứng là lớn, tức là khí Dương đã lớn lên quá mực giữa rồi. Lớn là mạnh thịnh. Lại, oai dữ như sấm mà ở trên trời, cũng là nghĩa lớn mạnh – (Truyện của Trình Di).
大 壯 序 卦: 遯 者 退 也. 遯 者 退 也. 故 受 之 以 大壯.
Đại Tráng tự quái: Độn giả thoái dã, vật bất khả dĩ chung Độn, cố thụ chi dĩ Đại Tráng.
Tiếp sau quẻ Độn là quẻ Đại Tráng. Độn nghĩa là lui. Vật lý không giống gì vẫn cứ lui hoài, hết thì vật lui tới thì tất lên, lên tất lớn mạnh. Đại tráng, quân tử lớn mạnh, thời tiểu nhân phải lui, cát hanh không cần phải nói nữa, chỉ e cho bạn quân tử, ỷ mình gặp hồi thịnh, mà kiêu căng đắc chí, lỡ có khi chạy đường bất chính chăng?! (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Đại Tráng là Chí - tức Ý chí lớn mạnh.
大 壯:利 貞。
Đại Tráng. Lợi trinh.
Quẻ Đại Tráng, lợi về sự chính.
[Truyện của Trình Di: Cái đạo lớn mạnh về sự trinh chính. Lớn mạnh mà không chính đạo, tức là sự hành vi của kẻ hung tợn, không phải đạo của đấng Quân tử.]
大 壯,大 者 壯 也。 剛 以 動,故 壯。 大 壯 利 貞﹔ 大 者 正 也。正 大 而 天 地 之 情 可 見 矣!
Đại Tráng. Đại giả Tráng dã. Cương dĩ động. Cố tráng. Đại Tráng lợi trinh. Đại giả chính dã. Chính đại nhi thiên địa chi tình khả kiến hỹ.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Đại Tráng, là lớn thì mạnh vậy. Dúng đức cứng mà động, cho nên lớn mạnh. Lớn mạnh lợi về sự chính, là cái lớn thì chính vậy. Chính lớn mà tình Trời Đất có thể thấy được.
象曰: 雷 在 天 上,大 壯﹔ 君 子 以 非 禮 弗 履。
Tượng Viết: Lôi tại thiên thượng. Đại Tráng. Quân tử dĩ phi lễ phất lý.
Lời tượng nói rằng: Sấm ở trên trời, là quẻ Đại Tráng. Đấng quân tử coi đó mà không phải lễ chớ xéo vào.
Sấm ở trên trời là quẻ Đại tráng. Người quân tử lấy đấy, thấy cái gì không hợp lẽ phải thì chẳng làm.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Mình thắng được mình là mạnh.]
1. Hào Sơ Cửu.
初九: 壯 于 趾,征 凶,有 孚。
Sơ Cửu. tráng vu chỉ. Chinh hung. Hữu phu.
Hào chính đầu: Mạnh ở ngón chân, đi thì hung. Có tin.
Mạnh ở nơi ngôn chân, tiến đi thì xấu, tin chắc vậy. Ý Hào: Tiến liều là khốn.
象曰: 壯 于 趾,其 孚 窮 也。
Tượng viết: Tráng vu chỉ. Kỳ phu cùng dã.
Lời tượng nói rằng: Mạnh ở ngón chân, thửa tin dùng vậy.
2. Hào Cửu nhị.
九二: 貞吉。
Cửu nhị. Trinh cát.
Hào chín hai: Chính tốt.
Giữ chính, nên tốt. Ý Hào: trở lại đường chính.
象曰: 九二貞吉,以中也。
Tượng viết: Cửu nhị trinh cát. Dĩ trung dã.
Lời tượng nói rằng: Hào chín Hai, chính tốt, về giữa vậy.
3. Hào Cửu Tam.
九 三: 小 人 用 壯,君 子 用 罔,貞 厲。 羝 羊 觸 藩,羸 其 角。
Cửu tam. Tiểu nhân dụng tráng. Quân tử dụng võng. Trinh lệ. Đê dương xúc phiên. Luy kỳ giốc.
Hào chín ba: Kẻ tiểu nhân dùng mạnh, người quân tử dùng chẳng, chính nguy. Dê đực húc giậu, mắc thửa sừng.
Kẻ tiểu nhân dùng sức đương hăng, người quân tử dùng sức gan lì, chính cũng nguy, con dê đực húc vào bờ giậu, gẫy cả sừng nó. Ý hào: cậy sức đương hăng nên khó thoát nguy.
象 曰: 小 人 用 壯,君 子 罔 也。
Tượng viết: Tiểu nhân dụng tráng. Quân tử võng dã.
Lời tượng nói rằng: Kẻ tiểu nhân dùng mạnh, đấng quân tử chẳng vậy.
4. Hào Cửu tứ
九 四: 貞 吉 悔 亡,藩 決 不 羸,壯 于 大 輿 之 輹。
Hào Cửu tứ. Cửu tứ. Trinh cát hối vong. Phiên quyết bất luy. Tráng vu đại dư chỉ phúc.
Hào chín tư: Chính thì tốt, ăn năn mất, phên bựt không mắc, mạnh ở vùng trục xe lớn.
Giữ được chính thì lành, mà khỏi ăn năn gì; Bờ giậu đã tung, chẳng phải mệt nữa; Sức đương hăng ở cái trục bánh xe lớn. Ý hào: Trở về đường chính, có thể tiến được.
象 曰: 藩 決 不 羸,尚 往 也。
Tượng viết: Phiên quyết bất luy. Thượng vãng dã.
Lời tượng nói rằng: Giậu bựt chẳng mắc, còn đi vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五: 喪 羊 于 易,無 悔。
Lục ngũ. Táng dương vu dị. Vô hối.
Hào sáu năm: Mất dê ở sự dễ, không ăn năn.
Làm tan tính cương của dê - 4 hào dương là đàn dê, bằng cái dễ dãi của, nên không có gì ăn năn cả. Ý hào: đức không đủ để tiến mà vẫn được việc.
象 曰: 喪 羊 于 易,位 不 當 也。
Tượng viết: Táng dương vu dị. Vị bất đáng dã.
Lời tượng nói rằng: Mất dê vì sự dễ, ngôi không đáng vậy.
6. Hào Thượng lục.
上六 : 羝 羊 觸 藩,不 能 退,不 能 遂,無 攸 利,艱 則 吉。
Thượng lục. Đê dương xúc phiên. Bất năng thoái. Bất năng toại. Vô du lợi. Gian tắc cát.
Hào sáu trên: Dê đực húc giậu, chẳng hay lui, chẳng hay toại, không thửa lợi, khó thì tốt.
Con dê đực húc bờ giậu, không lùi được, không thỏa ý được, không lợi gì cả, chịu khó thời tốt. Ý Hào: hết thời tráng rồi mà còn cứ tráng, thì không lợi gì.
象曰: 不 能 退,不 能 遂,不 祥 也。 艱 則 吉,咎 不 長 也。
Tượng viết: Bất năng thoái. Bất năng toại. Bất tường dã. Gian tắc cát. Cữu bất trường dã.
Lời tượng nói rằng: Chẳng hay lui, chẳng hay toại, là chẳng tường vậy; khó thì tốt, là lỗi chẳng dài vậy.
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 33 - THIÊN SƠN ĐỘN 易经 天山遁
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 32 - LÔI PHONG HẰNG 易经 雷風恆
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM 易经 澤山咸
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY 易经 離為火
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 29 - BÁT THUẦN KHẢM - TẬP KHẢM 易经 坎為水