Astrology.vn - Quẻ Tấn (), Tự Quái nói rằng: Các vật không thể mạnh mãi đến chót, cho nên tiếp đến quẻ Tấn. Tấn là tiến lên, các vật không có lẽ nào đương mạnh mà tự ngừng, đã mạnh thịnh thì phải tiến lên, vì vậy quẻ Tân mới nối tiếp quẻ Đại Tráng. Nó là quẻ Ly ở trên Khôn, tức là sự sáng ở trên đất, càng lên càng sáng, cho nên là Tấn, ấy là cái nghĩa tấn tới mà sáng tỏ thịnh lớn vậy. Các vật, thịnh dần là tiến, cho nên lời thoán nói rằng: “Tấn là tiến vậy”. Trong quẻ, có khi có đức, có khi không đức, tùy theo sự nên phải vậy – (Truyện của Trình Di).

 

  :       ,     ,     .

Tấn tự quái: Vật bất khả dĩ chung Tráng, cố thụ chi dĩ Tấn, Tấn giả tiến dã.

Sau quẻ Đại Tráng là quẻ Tấn. Trên ấy là quẻ Đại Tráng, vật lý không lẽ đến tráng mà thôi, hễ đã tráng thịnh, thời tất nhiên tiến lên, nên sau quẻ Đại Tráng, tiếp lấy quẻ Tấn. Tấn nghĩa là tiến lên. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tấn là Tiến - tiến bước, thời vận đến.

 

晉:康侯用錫馬蕃庶,晝日三接。

Tấn. Khang hầu. Dụng tích mã phồn thứ. trú nhật tam tiếp.

Quẻ Tấn, tước Hầu yên dùng cho ngựa giậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp.

[Truyện của Trình Di: Quẻ Tấn là thì tiến thịnh, sự sáng lớn ở trên, mà thể dưới êm thuận phụ vào, tức là Tượng chư Hầu tuân theo nhà Vua, cho nên là tước Hầu yên. Tước Hầu yên tức là tước hầu trị an, gặp được bề trên cả sáng, mà biết lòng dốc sức thuận theo, được bề trên yêu thương, cho ngựa rất nhiều. Xe ngựa là của ban thưởng long trọng, chẳng những vua ban cho hậu hỹ, lại được thân mật kính lễ, trong buổi ban ngày đến ba lần tiếp kiến, ý nói yêu đương đãi đọa đến tột bậc vậy. Quẻ Tấn là thì tiến thịnh, trên sáng dưới thuận, vua tôi hợp nhau; nói về người trên thì là tiến về đường sáng thịnh, nói về bề tôi thì tiến lên ắt được vẻ vang yêu đương vậy.]

 

彖曰:      晉,進也。 明出地上,順而麗乎大明,柔進而上行。  是以康侯用錫馬蕃庶,晝日三接也。

Thoán viết: Tấn. Tiến dã. Minh xuất địa thượng. Thuận nhi lệ hồ đại minh. Nhu tiến nhi thượng hành. Thị dĩ khang hầu. Dụng tích mã phồn thứ. Trú nhật tam tiếp dã.

Lời thoán nói rằng: Tấn là tiến. Sáng ra trên đất, mà bám vào chỗ sáng lớn, mềm tiến mà đi lên, thế nên tước Hầu yên, cho ngựa dậm nhiều, ban ngày ba lần tiếp vậy.

 

象曰:     明出地上,晉﹔君子以自昭明德。

Tượng Viết: Minh xuất địa thượng. Tấn. Quân tử dĩ tự chiêu minh đức.

Lời tượng nói rằng: Lửa ở trên đất, là quẻ Tấn. Đấng Quân tử coi đó để tự làm tỏ đức sáng.

Ánh sáng lên trên mặt đất là quẻ Tấn (Tiến). Người quân tử lấy đấy mà tự làm sáng tỏ cái đức sáng cho mình.

 

1. Hào Sơ lục.

初六:      晉如,摧如,貞吉。 罔孚,裕無咎。

Sơ lục. Tấn như tồi như. Trinh cát. Võng phu. Dụ vô cữu.

Hào sáu đầu: Dương tiến lên như vậy, dường đun lại vậy, chính thì tốt, chẳng tin, khoan thai không lỗi.

Tiến lên như Bị ngăn chẹt, cứ giữ chính là tốt, ai không tin (mặc) cứ khoan thai không lỗi gì. Ý Hào: Nhờ có đức, dù bị ngăn, sau vẫn tốt.

 

象曰:    晉如,摧如﹔獨行正也。 裕無咎﹔未受命也。

Tượng viết: Tấn như tồi như. Độc hành chính dã. Dụ vô cữu. Vị thụ mệnh dã.

Lời tượng nói rằng: Dường như tiến vậy, dường như bẻ vậy, là một đi chính vậy; khoan thai không lỗi, vì chưa chịu mệnh vậy.

 

2. Hào Lục nhị

六二:     晉如,愁如,貞吉。 受茲介福,于其王母。

Lục nhị.Tấn như sầu như. Trinh cát. Thụ tư giới phúc vu kỳ vương mẫu.

Hào sáu hai: Dường như tiến vậy, dường như sầu vậy, chính thì tốt; nhận phúc lớn ấy chưng thửa bà nôi.

Tiến lên như sầu, giữ chính thì tốt, đội nhờ được phúc lớn ở Bà Tổ mình - hào 5. Ý Hào: nhờ có đức, tuy buồn nhưng sau được phúc.

 

象曰:   受之介福,以中正也。

Tượng viết: Thụ tư giới phúc. Dĩ trung chính dã.

Lời tượng nói rằng: Nhận phúc lớn ấy, nhờ trung chính vậy.

 

3. Hào Lục tam.

六三:      眾允,悔亡。

Lục tam. Chúng doãn. Hối vong.

Hào sáu ba: Mọi người tín, ăn năn mất.

Mọi người đều tín cẩn, ăn năn gì cũng hết đi. Ý hào: Có chí cùng đi lên, không ai ức chế nổi.

 

象曰:    眾允之,志上行也。

Tượng viết: Chúng doãn chi. Chí thượng hành dã.

Lời tượng nói rằng: Cái chí được mọi người tin, vì đi lên vậy.

 

4. Hào Cửu tứ.

九四:     晉如碩鼠,貞厲。

Cửu tứ. Tấn như thạng thử. Trinh lệ.

Hào chín tư: Dường như tiến vậy, con chuột đồng, chính bền, nguy.

Tiến lên như con chuột đồng, cố chấp thì nguy. Ý Hào: đức không đáng ngồi chỗ ấy

 

象曰:   碩鼠貞厲,位不當也。

Tượng viết: Thạch thử trinh lệ. Vị bất đáng dã.

Lời tượng nói rằng: Chuột đồng đáng nguy, ngôi chẳng đáng vậy.

 

5. Hào Lục ngũ.

六五:      晉其角,維用伐邑,厲吉無咎,貞吝。

Lục ngũ. Hối vong. Thất đắc vật tuất. Vãng cát vô bất lợi.

Hào sáu năm: Ăn năn mất, mất được chớ lo, đi thì tốt, không gì là không lợi.

Ăn năn gì cũng hết, mất được chớ nên lo, tiến đi thì tốt, không gì là không lợi. Ý Hào: Bậc vương giả vô tâm mà giáo hóa dân, nên thiên hạ trở nên thuận tình hết.

 

象曰:    維用伐邑,道未光也。

Tượng viết: Thất đắc vật tuất. Vãng hữu khánh dã.

Lời tượng nói rằng: Mất được chớ lo, đi có phúc vậy.

 

6. Hào Thượng cửu

上九:     晉其角,維用伐邑,厲吉無咎,貞吝。

Thượng Cửu. Tấn kỳ giác. Duy dụng phạt ấp. Lệ cát. Vô cữu. Trinh lận.

Hào chín trên: Tiến thửa sừng, bui dùng đánh làng, lo thì tốt, không lỗi, trinh thì đáng tiếc.

Tiến lên đến chỗ sừng của mình (hào thượng) nhưng chỉ dùng việc trừng phạt ấp riêng của mình, dù nguy vẫn tốt, không lỗi gì, nhưng được chính cũng là xấu thẹn. Ý Hào: Vô đức, ngồi cao mà không miễn được sự trừng phạt ấp mình.

 

象曰:   維用伐邑,道未光也。

Tượng viết: Duy dụng phạt ấp. Đạo vi quang dã.

Lời tượng nói rằng: Bui dùng đánh làng, đạo chưa sáng vậy.

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 34 - LÔI THIÊN ĐẠI TRÁNG 易经 雷天大壯

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 33 - THIÊN SƠN ĐỘN 易经 天山遁

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 32 - LÔI PHONG HẰNG 易经 雷風恆

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM 易经 澤山咸

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY 易经 離為火