Astrology.vn - Quẻ Hằng (恆), tự quái nói rằng: Đạo vợ chồng, không thể không lâu, cho nên tiếp đến quẻ Hằng. Hằng nghĩa là lâu. Quẻ Hàm là đạo vợ chồng, vợ chồng ăn ở với nhau trọn đời không đổi, cho nên sau quẻ Hàm tiếp đến quẻ Hằng. Quẻ Hàm, Trai trẻ ở dưới gái Trẻ, là trai chịu nhường gái, đó là nghĩa trai gái giao cảm; quẻ Hằng, trai lớn ở trên gái lớn, trai tôn gái ty, đó là đạo thường của vợ chồng ở nhà. Bàn về tình giao cảm, thì bậc trẻ thì thân thiết nhau; bàn về thứ tự tôn ty, thì bậc lớn phải cẩn thận đứng đắn; cho nên Đoái Cấn hợp nhau thành quẻ Hàm, mà chấn tốn hợp nhau mà thành quẻ Hằng. Trai ở trên gái, ấy là trai động ở ngoài, gái thuận ở trong, tức là lẽ thường ở đạo người. Lại, cứng trên mềm dưới, sấm gió cùng nhau, nhún mà động, cứng mềm ứng nhau, đều là nghĩa Hằng - (Truyện của Trình Di).
恆 序 卦: 夫 婦 之 道, 不 可 以 不 久 也, 故 受 之 以 恆, 恆 者 久 也.
Hằng Tự Quái: Phu phụ chi đạo. Bất khả dĩ bất cửu dã. Cố thụ chi dĩ Hằng. Hằng giả cửu dã.
Sau quẻ Hàm là quẻ Hằng. Trước kia là quẻ Hàm là nam nữ cảm nhau mới thành được phu phụ. Khi đã thành phu phụ rồi, tất phải tính cách lâu dài, lâu dài mà không đổi, ấy là phu phụ chi đạo. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải – Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hằng là Cửu - lâu, thường luôn, đương nhiên cứ thế.
恆:亨,無 咎,利 貞,利 有 攸 往 .
Hằng. Hanh. Vô cữu. Lợi trinh. Lợi hữu du vãng.
Quẻ Hằng hành, lợi về sự chính, lợi có thửa đi.
[Truyện của Trình Di: Hằng là thường lâu, đạo Hằng có thể hanh thông, hễ thường thường theo giữ đạo ấy mà có thể hanh thông mới là không lỗi. Nếu thường thường theo giữ đạo ấy mà không thể hanh thông, thì không phải là đạo có thể thường thường theo giữ, tức là có lỗi. Ví như đấng quân tử thường thường theo giữ điều thiện, đó là cái đạo thường thường có thể theo giữ; kẻ tiểu nhân thường thường theo giữ điều ác, đó là lỗi với cái đạo có thể thường thường. Đạo Hằng sở dĩ có thể hanh được, là vì trinh chính, cho nên nói là “lợi trinh”. Ôi gọi là Hằng, tức là cái đạo có thể thường thường, không phải chỉ giữ một bề mà không thay đổi, cho nên mới lợi về có thửa đi.]
彖 曰:恆,久 也 . 剛 上 而 柔 下,雷 風 相 與,巽 而 動,剛 柔 皆 應,恆 . 恆 亨 無 咎,利 貞 . 久 於 其 道 也,天 地 之 道,恆 久 而 不 已 也 . 利 有 攸 往,終 則 有 始 也 . 日 月 得 天,而 能 久 照,四 時 變 化,而 能 久 成,聖 人 久 於 其 道,而 天 下 化 成 . 觀 其 所 恆,而 天 地 萬 物 之 情 可 見 矣 .
Thoán viết. Hằng. Cửu dã. Cương thượng nhi nhu hạ. Lôi phong tương dự. Tốn nhi động. Cương nhu giai ứng. Hằng. Hằng hanh vô cữu. Lợi trinh. Cửu ư kỳ đạo dã. Thiên địa chi đạo. Hằng cửu nhi bất dĩ dã. Lợi hữu du vãng. Chung tắc hữu thuỷ dã. Nhật nguyệt đắc thiên. Nhi năng cửu chiếu. Tứ thời biến hoá. Nhi năng cửu thành. Thánh nhân cửu ư kỳ đạo. Nhi thiên hạ hoá thành. Quan kỳ sở hằng. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hĩ.
Lời thoán nói rằng: Hằng là lâu vậy. Quẻ Hằng hanh, lợi về sự chính, không lỗi, là vì lâu với thửa đạo. Đạo của trời đất, thường lâu mà không thôi. Lợi có thửa đi, chót thì có đầu. Mặt trời mặt trăng được trời mà có thể soi lâu, bốn mùa biến hóa mà có thể nên lâu, đấng thánh nhân lâu với thửa đạo mà thiên hạ hóa nên. Xem cái thửa thường, mà tình trời đất muôn vật có thể thấy vậy.
象 曰:雷 風 . 恆 . 君 子 以 立 不 易 方 .
Tượng viết. Lôi phong. Hằng. Quân tử dĩ lập bất dịch phương.
Lời tượng nói rằng: Sấm gió là quẻ Hằng, đấng quân tử coi đó mà đứng chẳng đổi phương.
Sấm gió là quẻ Hằng - thường hằng. Người quân tử lấy đấy mà đứng vững không đổi phương hướng.
1. Hào Sơ Lục.
初 六 . 浚 恆 . 貞 凶 . 無 攸 利 .
Sơ lục. Tuấn hằng. Trinh hung. Vô du lợi.
Hào sáu đầu: Đào sâu sự thường, trinh cũng hung, không thửa lợi.
Đã hằng lại còn vào sâu - là nệ quá, càng bền gan - không biến theo thời - thì xấu, không lợi gì. Ý Hào: cố chấp không do thời thế, chẳng nên cứ hằng như thế.
象 曰 . 浚 恆 之 凶 . 始 求 深 也 .
Tượng viết. Tuấn hằng chi hung. Thuỷ cầu thâm dã.
Lời tượng nói rằng: Đào sâu sự thường là hung, mới cầu sâu vậy.
[Truyện của Trình Di: Ở lúc mới đầu của đạo Hằng, mà cầu mong người trên một cách sâu sắc, ấy là chỉ biết thói thường mà không biết đắn đo tình thế, ấy nên mới hung.]
2. Hào Cửu nhị.
九 二 . 悔 亡 .
Cửu nhị. Hối vong.
Hào chín hai: Sự ăn năn mất.
Hối tiếc không còn nữa - được đạo trung lại có 5 hào ứng viện. Ý Hào: giữ đạo trung nên ít lỗi.
象 曰 . 九 二 悔 亡 . 能 久 中 也 .
Tượng viết. Cửu nhị hối vong. Năng cửu trung dã.
Lời tượng nói rằng: Hào chín hai, ăn năn mất, vì giữ lâu được đức giữa vậy.
3. Hào Cửu tam.
九 三 . 不 恆 其 德 . 或 承 之 羞 . 貞 吝 .
Cửu tam. Bất hằng kỳ đức. Hoặc thừa chi tu. Trinh lận.
Hào chín ba: Chẳng thường thửa đức, hoặc vâng lấy thẹn, trinh cũng đáng tiếc.
Chẳng giữ được đức hằng, có khi bị đeo xấu hổ, dù chính cũng xấu thẹn. Ý Hào: Không giữ đức hằng, làm điều bất thiện.
象 曰 . 不 恆 其 德 . 無 所 容 也 .
Tượng viết. Bất hằng kỳ đức. Vô sở dung dã.
Lời tượng nói rằng: Chẳng thường thửa đức, không có chỗ dung vậy.
4. Hào Cửu tứ.
九 四 . 田 無 禽 .
Cửu tứ. Điền vô cầm.
Hào chín tư: Săn không loài cầm.
Đi săn mà không có chim - không trung chính. Ý Hào: không nên giữ lâu mà cứ ở lâu.
象 曰 . 久 非 其 位 . 安 得 禽 也 .
Tượng viết. Cửu phi kỳ vị. An đắc cầm dã.
Lời tượng nói rằng: Ở lâu không phải ngôi, sao được con Cầm vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五 . 恆 其 德 . 貞 . 婦 人 吉 . 夫 子 凶 .
Lục ngũ. Hằng kỳ đức. Trinh. Phụ nhân cát. Phu tử hung.
Hào sáu năm: Thường thửa đức, chính, đàn bà tốt, đàn ông hung.
Giữ đức theo đạo hằng, thế là chính bền, nhưng đàn bà thì tốt, đàn ông thì xấu. Ý Hào: lấy đức nhu làm đạo hằng sa mà chẳng cho là thiện vậy.
象 曰 . 婦 人 貞 吉 . 從 一 而 終 也 . 夫 子 制 義 . 從 婦 凶 也 .
Tượng viết. Phụ nhân trinh cát. Tòng nhất nhi chung dã. Phu tử chế nghĩa. Tòng phụ hung dã.
Lời tượng nói rằng: Đàn bà tốt, theo một bề đến trọn đời vậy. Đàn ông đặt ra nghĩa, theo đàn bà thì hung.
6. Hào Thượng lục.
上 六 . 振 恆 . 凶 .
Thượng lục. Chấn Hằng. Hung.
Hào chín trên: Xốc thường, hung.
Làm chấn động đạo hằng, xấu. Ý hào: Chỉ tạo động, lên mà không biết cố thủ, thế là không đúng đạo hằng.
象 曰 . 振 恆 在 上 . 大 無 功 也 .
Tượng viết. Chấn hằng tại thượng. Đại vô công dã.
Lời tượng nói rằng: Xốc thường ở trên, cả không công vậy.
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 31 - TRẠCH SƠN HÀM 易经 澤山咸
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 30 - BÁT THUẦN LY 易经 離為火
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 29 - BÁT THUẦN KHẢM - TẬP KHẢM 易经 坎為水
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 28 - TRẠCH PHONG ĐẠI QUÁ 易经 澤風大過
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 27 - SƠN LÔI DI 易经 山雷頤