Astrology.vn - Quẻ Cổ (). Từ quái nói rằng: Kẻ dùng sự vui theo người, ắt phải có việc, cho nên tiếp đến quẻ Cổ. Đó là vâng theo nghĩa của hai quẻ kia (quẻ Dự, Tùy) mà làm thứ ba. Ôi, vui đẹp để theo người, ắt phải có việc, nếu không có việc thì vui gì theo gì? Vì vậy, quẻ Cổ mới nối tiếp quẻ Tùy. Cổ tức là việc. Nó là quẻ dưới núi có gió. Gió ở dưới núi, gặp núi mà lật lại, thì các vật rối loạn, đó là tượng Cổ. Chữ Cổ nghĩa là nát loạn, gồm chữ Trùng (sâu bọ) và chữ Mãnh (cái chậu). Trong chậu có bọ tức là cổ hoại. Gió gặp núi mà lộn lại, các vật đều rối loạn, là tượng có việc. Đã rối loạn mà phải trị lại, cũng là việc. Nói về tượng quẻ, thì cái tượng đó là vật làm thành sự cổ. Nói về tài quẻ, thì là cái tài để trị việc Cổ - (Truyện của Trình Di).

 

Sau quẻ Tùy là quẻ Cổ. Cổ có hai nghĩa: một nghĩa là hoại loạn; nghĩa khác là có công việc. Vì đã hoại loạn mà lo sửa sang, đã sửa sang tất có công việc. Khi vật bỏ lâu ngày chẳng dùng, thời sâu mọt sinh, gọi bằng Trùng cổ; người say đắm tửu sắc, mà tật bệnh sinh gọi bằng Bệnh cổ. Thiên hạ trị an lâu ngày, mà tệ hại sinh gọi bằng Cổ hoại. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Cổ là sự, hoại (lắm việc, hư hoại).

 

蠱:元 亨,利 川。 日,后 日。

Cổ. Nguyên hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Tiên Giáp tam nhật. Hậu Giáp tam nhật.

Quẻ Cổ cả, hanh, lợi về sang sông lớn. Trước giáp ba ngày, sau giáp ba ngày.

[Truyện của Trình Di: Đã loạn thì có lý Lại trị, từ xưa, cuộc trị ắt nhân cuộc loạn, cuộc loạn thì mở ra cuộc trị, là lẽ tự nhiên. Như tài quẻ này, dùng để trị cuộc loạn, thì có thể đem đến sự cả hanh. Sự lớn nhất trong cuộc loạn là phải vượt qua sự gian nan hiểm trở của cuộc đời, cho nên nói “lợi sang sông lớn”. Giáp là chữ đầu của hàng Can, là buổi đầu của công việc, tức là mối của các việc. Cách trị cuộc Cổ, phải nghĩ ngợi trước sau ba ngày. “Trước giáp” là trước lúc đó xem xét tại sao lại thế, “sau giáp” là sau lúc đó, lo rằng sắp sửa đến thế. Một ngày, hai ngày đến ba ngày, ý nói lo cho sâu mà suy cho xa. Xét xem tại sao như thế, thì biết cách để cứu chữa, lo rằng sắp sửa đến thế, thì biết mẹo để phòng bị. Khéo cứu chữa thì tệ trước có thể cải cách, khéo phòng bị thì lợi sau có thể lâu dài. Đó là phương pháp của đấng thánh vương đời xưa làm mới thiên hạ mà để lại cho đời sau. Những người trị cuộc Cổ loạn sau này, không rõ cái ý trước giáp sau giáp của đấng thánh nhân, lo nông mà làm việc gần, cho nên nhọc về cứu đời mà loạn không khỏi, công chưa thành mà tệ đã sinh rồi.]

 

蠱,剛 下,巽 止,蠱。 蠱,元 亨,而 也。利 川,往 也。 日,后 日,終 始,天 也。

Thoán viết: Cổ. Cương thượng nhi Nhu hạ. Tốn nhi chỉ. Cổ. Cổ nguyên hanh. Nhi thiên hạ trị dã. Lợi thiệp đại xuyên. Vãng hữu sự dã. Tiên Giáp tam nhật. Hậu Giáp tam nhật. Chung tắc hữu thủy. Thiên hành dã.

Lời thoán nói rằng: Quẻ Cổ, cứng lên mà mềm xuống, nhún mà đậu, là quẻ Cổ. Quẻ Cổ cả hanh mà thiên hạ trị. Lợi về sang sông lớn, đi có việc vậy. Trước giáp ba ngày, sau giáp ba ngày, có đầu có cuối, cuộc vận hành của trời đất vậy.

 

. 風,蠱﹔ 德。

Tượng viết: Sơn hạ hữu phong. Cổ. Quân tử dĩ chấn dân dục đức.

Lời tượng nói rằng: Dưới núi có gió, là quẻ Cổ, đấng quân tử coi đó mà nhức (phấn chấn) dân nuôi đức.

Dưới núi có gió là quẻ Cổ (việc). Người quân tử lấy đấy mà làm phấn khởi lòng dân, và nuôi Đức tính.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Dưới núi có gió, các vật hư hỏng mà có việc rồi, mà việc, thì không gì lớn hơn “nhức dân và nuôi đức”. Đó là đạo trị mình, trị người.]

 

1. Hào Sơ lục.

.       蠱,有 子,考 咎,厲 吉。

Sơ Lục. Cán phụ chi cổ. Hữu tử khảo. Vô cữu. Lệ. Chung cát.

Hào sáu đầu: Cán đáng cuộc Cổ của cha, có con, cho không lỗi, nguy. Sau chót tốt.

Cáng đáng việc đổ nát của cha; có con, cha không lỗi, e nguy sau mới tốt. Ý Hào: sửa trị tổ nghiệp.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Cán là gốc cây, cành lá bám vào mà đứng. Cổ là việc đã hỏng của tiền nhân, cho nên các hào đều có tượng cha mẹ. Người con có thể cán đáng việc những việc hỏng, thì nó sức trị mà nhức dậy. Hào sáu Đầu cuộc Cổ chưa sâu  mà việc dễ xong, cho nên lời chiêm của nó là “có con mà trị sự Cổ thì người cha không lỗi”, nhưng cũng nguy rồi. Răn kẻ xem như thế. Lại biết là nguy mà hay răn, thì được trọn tốt.]

 

曰:     蠱,意 也。

Tượng viết. Cán phụ chi cổ. Ý thừa khảo dã.

Lời tượng nói rằng: Cán đáng sự cổ của cha, ý vâng cha vậy.

[Truyện của Trình Di: Cái đạo con cán đáng sự Cổ của cha, là do ý mình vâng nhận công việc của cha, cho nên đối với việc đó bằng cách cung kính, để đặt cha vào chỗ không lỗi, thường thường mang lòng lo sợ gắng gỏi, thì sau chót được tốt, hết lòng thành với việc của cha, đó là đạo tốt.]

 

2. Hào Cửu nhị.

.        蠱,不 貞。

Cửu nhị. Cán mẫu chi cổ. Bất khả trinh.

Hào chín hai: Cán đáng sự cổ của mẹ, không thể trinh.

Cáng đáng việc đổ nát của mẹ, không thể cố chấp được. Ý Hào: cấp dưới ca tụng sự nghiệp của người trên để tỏ đạo thuận tòng.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Chín Hai là hào cứng giữa, trên ứng với hào sáu Năm, đó là tượng con cán đáng sự Cổ của mẹ mà được vừa phải. Là kẻ cứng vâng theo kẻ mềm mà trị sự hỏng của kẻ ấy, cho nên lại rằng không thể kiên trinh.]

 

曰:      蠱,得 也。

Tượng viết. Cán mẫu chi cổ. Đắc trung đạo dã.

Lời tượng nói rằng: Cán đáng sự cổ của mẹ, được trung đạo vậy.

[Truyện của Trình Di: Được trung đạo mà không quá cứng, đó là kẻ cán đáng sự cổ của mẹ rất khéo.]

 

3. Hào Cửu tam.

.      蠱,小 晦,無 咎。

Cửu tam. Cán phụ chi cổ. Tiểu hữu hối. Vô đại cữu.

Hào chín ba: Cán đáng sự cổ của Cha, hơi có ăn năn, không có lỗi lớn.

Cáng đáng việc đổ nát của Cha, có tí chút ăn năn, nhưng không lỗi gì to. Ý Hào: sửa trị một cách quá cứng rắn nên không tránh được có ăn năn.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Quá cứng mà không giữa, cho nên hơi có ăn năn. Ở thể Tốn mà được chính đính, cho nên không có lỗi lớn.]

 

曰:    蠱,終 也。

Tượng viết. Cán phụ chi cổ. Chung vô cữu dã.

Lời tượng nói rằng: Cán đáng sự Cổ của cha, trọn không lỗi vậy.

[Truyện của Trình Di: Lấy tài hào ba, cán đáng sự cổ của cha, tuy hơi có chút ăn năn, rút lại, không có lỗi lớn. Bởi vì nó có đức tính cương đoán, có thể cán đáng, không mất sự chính đính, mà có nhún thuận, vì vậy sau chót không lỗi.]

 

4.  Hào Lục tứ.

.      蠱,往 吝。

Lục tứ. Dụ phụ chi cổ. Vãng kiến lận.

Hào sáu tư: Rộng rãi với sự cổ của cha, đi thấy tiếc.

Kéo dài việc đổ nát của cha, cứ thế, thấy xấu thẹn. Ý Hào: cấp cao sửa tệ tục mà cứ dùng dằng mãi sau không sửa được.

[Truyện của Trình Di: Hào Tư là hào Âm, ở ngôi Âm, tức là mềm thuận, vì nó ở được chỗ chính, cho nên là kẻ rộng rãi để xử với việc của cha. Ôi cái tài mềm thuận mà ở chỗ chính, chỉ có thể theo thường tự giữ thôi. Nếu đi cán đáng các việc quá thường, thì không làm nổi mà thấy tiếc. Là bậc Âm nhu mà không kẻ ứng giúp, đi thì làm nên cái gì?]

 

曰:    蠱,往

Tượng viết: Dụ phụ chi cổ. Vãng vị đắc dã.

Lời tượng nói rằng: Rộng rãi với sự cổ của cha, đi chưa được vậy.

[Truyện của Trình Di: Lấy tài hào tư, giữ mực thường, ở thì rộng rãi, thì có thể được, muốn có thửa đi, thì chưa được.]

 

5. Hào Lục ngũ

.      蠱,用 譽。

Lục ngũ. Cán phụ chi cổ. Dụng dự.

Hào sáu năm: Cán đáng sự cổ của cha, dùng nhen.

Cáng đáng việc đổ nát của cha, được danh dự. Ý Hào: dùng được người tài trị nước, có danh dự.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Hào mềm ở giữa, ở ngôi tôn, mà hào chín Hai lấy đức vâng theo. Dùng cách đó mà cán đáng sự cổ, có thể đem lại tiếng tăm, cho nên Tượng-Chiêm như thế.]

 

曰:    ﹔承 也。

Tượng viết. Cán phụ dụng dự. Thừa dĩ đức dã.

Lời tượng nói rằng: Cán đáng cho cha, dùng vâng lấy đức vậy.

[Truyện của Trình Di: Cán đáng sự Cổ cho cha, mà có được tiếng khen tốt, là vì người hiền ở dưới vâng giúp cha mình bằng đức cương trung.]

 

6. Hào Thượng Cửu

.      侯,高 事。

Thượng Cửu. Bất sự vương hầu. Cao thượng kỳ sự.

Hào chín trên: Chẳng thờ tước vương tước hầu, cao nâng thửa việc.

Không thờ vương hầu, chỉ sùng cao chí của mình. Ý hào: có đức mà không được dùng, giữ chí ở ẩn.

[Truyện của Trình Di: Hào chín Trên ở cuối quẻ Cổ, không có hệ ứng ở dưới, ấy là ở ra ngoài việc, nhằm chỗ không có việc gì. Là bậc có tài cương minh, không có ứng viện, mà ở vào chỗ không có việc gì, đó là những đấng hiền nhân quân tử, không gặp thời, mà cao khiết tự giữ, không bận bịu về việc đời vậy. Cho nên nói rằng: “không thờ tước vương hầu, cao thượng thửa việc”.]

 

曰:    侯,志 也。

Tượng viết. Bất sự vương hầu. Chí khả tắc dã.

Lời tượng nói rằng: Chẳng thờ tước vương, tước hầu, chí đáng làm phép vậy.

[Truyện của Trình Di: Như hào chín Trên ở ra ngoài việc, không bận bịu về việc đời, không làm tôi thờ phụng tước vương tước hầu. Đó là kẻ tiến lui theo đạo, dùng bỏ tùy thời. Không phải người hiền, đâu được thế? Cái chí của nó vẫn giữ, thật đáng làm phép tắc vậy.]

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 17 - TRẠCH LÔI TÙY 易经 澤雷隨

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 16 - LÔI ĐỊA DỰ 易经 雷地豫

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 15 - ĐỊA SƠN KHIÊM 易经 地山謙

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 14 - HỎA THIÊN ĐẠI HỮU 易经 火天 大有

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 13 - THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN 易经 天火 同人