Astrology.vn - Quẻ Vị Tế (未濟), Tự quái nói rằng: vật không thể cùng, cho nên tiếp đến quẻ Vị Tế là hết. Đã sang rồi là vật bị cùng, vật đã cùng mà không biến đổi, thì không có lý “chẳng thôi”. Dịch là biến đổi mà chẳng cùng, cho nên sau quẻ Ký Tế, tiếp đến quẻ Vị Tế mà hết. “Chưa sang” là chưa cùng. Chưa cùng có nghĩa sinh sinh. Nó là quẻ Ly trên Khảm dưới, lửa ở trên nước, không làm sự dùng cho nhau, cho nên là chưa sang – (Truyện của Trình Di).
未 濟 序 卦: 物 不 可 窮 也. 故 受 之 以 未 濟. 終 焉.
Vị tế tự quái: Vật bất khả cùng dã, cố thụ chi dĩ Vị Tế, chung yên.
Sau quẻ Ký Tế là Vị Tế. Ký Tế tức là cùng rồi, vật lý sinh sinh bất cùng, không lẽ đến Ký Tế là hết được, vậy nên ở cuối cùng Kinh đặt quẻ Vị Tế vào. Dịch lý sở dĩ tác dụng vì hay biến dịch mà vô cùng. Vậy nên đặt Vị Tế sau hết Kinh. Vị Tế thời là chưa cùng, đã chưa cùng thời còn sinh sinh mãi. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Vị Tế là Thất - mất thăng bằng, chưa thành đạt, nhưng chớ bi quan, có hy vọng.
未 濟 . 亨. 小 狐 汔 濟. 濡 其 尾 . 無 攸 利 .
Vị Tế. Hanh. Tiểu hồ ngật tế. Nhu kỳ vĩ. Vô du lợi.
Quẻ Vị Tế hanh, con cáo nhỏ hầu sang, ướt thửa đuôi, không thửa lợi.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Quẻ Vị Tế là lúc việc chưa thành. Nước lửa chẳng giao nhau, chẳng làm sự dùng cho nhau. Sáu hào trong quẻ đều mất ngôi, cho nên là chưa sang. Kẻ xem như thế, thì còn lợi gì?]
彖 曰 . 未 濟 . 亨 . 柔 得 中 也 . 小 狐 汔 濟 . 未 出 中 也 . 濡 其 尾 . 無 攸 利 .不 續 終 也 . 雖 不 當 位 .剛 柔 應 也 .
Thoán viết: Vị Tế. Hanh. Nhu đắc trung dã. Tiểu hồ ngật tế. Vị xuất trung dã. Nhu kỳ vĩ. Vô du lợi. Bất tục chung dã. Tuy bất đáng vị. Cương nhu ứng dã.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Vị Tế hanh, mềm được giữa vậy. Cáo nhỏ hầu sang, chưa ra trong vậy. Ướt thửa đuôi, không thửa lợi, chẳng nối chót. Tuy chẳng đáng ngôi, cứng mềm ứng nhau vậy.
象 曰 . 火 在 水 上 . 未 濟 . 君 子 以 慎 辨 物 居 方 .
Tượng viết: Hỏa tại thủy thượng. Vị Tế. Quân tử dĩ thận biện vật cư phương.
Lời tượng nói rằng: Lửa ở trên nước là quẻ Vị Tế, đấng quân tử coi đó mà phân biệt các vật, ở phương.
Lửa ở trên nước là quẻ Vị Tế - chưa thành đạt. Người quân tử lấy đấy mà cẩn thận phân biệt mọi vật để đặt vào cho đúng phương, đúng chỗ.
1. Hào Sơ Lục.
初 六 . 濡 其 尾 . 吝 .
Sơ Lục. Nhu kỳ vĩ. Lận.
Hào sáu đầu: Ướt thửa đuôi, tiếp đáng.
Ướt cái đuôi, xấu thẹn. (Hào sơ quẻ Khảm, không lội được qua). Ý hào: Vô tài đức lại không gặp thời.
象 曰 . 濡 其 尾 . 亦 不 知 極 也 .
Tượng viết: Nhu kỳ vĩ. Diệc bất tri cực dã.
Lời tượng nói rằng: Ướt thửa đầu, cũng chẳng biết cực vậy.
2. Hào Cửu nhị.
九 二 . 曳 其 輪 . 貞 吉 .
Cửu nhị. Duệ kỳ luân. Trinh cát.
Hào chín hai: Đánh thửa bánh xe, chính bền, tốt.
Kéo lết cái bánh xe (đi từ từ) giữ chính là tốt. Ý hào: Nên giữ phận dưới, đừng vội thân với trên.
象 曰 . 九 二 貞 吉 . 中 以 行 正 也 .
Tượng viết: Cửu nhị trinh cát. Trung dĩ hành chính dã.
Lời tượng nói rằng: Hào chín Hai chính bền tốt, giữa để làm chính vậy.
3. Hào Lục tam.
六 三 . 未 濟 . 征 凶 . 利 涉 大 川 .
Lục tam. Vị tế. Chinh hung. Lợi thiệp đại xuyên.
Hào sáu ba: Chưa sang đi hung, lợi về sang sông lớn.
Chưa thành, tiến đi thời xấu, qua sông lớn, thì có ích. Ý hào: Tài không đủ làm, phải dựa người thì nên việc.
象 曰 . 未 濟 征 凶 . 位 不 當 也 .
Tượng viết: Vị Tế chinh hung. Vị bất đáng dã.
Lời tượng nói rằng: Chưa sang đi hung, ngôi chẳng đáng vậy.
4. Hào Cửu tứ.
九 四 . 貞 吉 . 悔 亡 . 震 用 伐 鬼 方 . 三 年 有 賞 于 大 國 .
Cửu tứ. Trinh cát hối vong. Chấn dụng phạt Quỉ phương. Tam niên hữu thưởng vu đại quốc.
Hào chín tư: Chính bền, ăn năn mất, nhức dùng đánh nước Quỷ Phương, ba năm, có thưởng chưng nước lớn.
Giữ chính thì mới tốt, và khỏi ăn năn, phải dùng sức chấn động để đi đánh Quỷ phương ba năm, sẽ được thưởng nơi nước lớn. Ý hào: Cố gắng theo chính đạo, thành công gian nan.
象 曰 . 貞 吉 悔 亡 . 志 行 也 .
Tượng viết: Trinh cát hối vong. Chí hành dã.
Lời tượng nói rằng: Chính bền tốt, ăn năn mất, chí thi hành được vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五 . 貞 吉 無 悔 . 君 子 之 光 . 有 孚 . 吉 .
Lục ngũ. Trinh cát vô hối. Quân tử chi quang. Hữu phu. Cát.
Hào sáu năm: Chính bền tốt, không ăn năn, sự sáng của đấng quân tử, có tin tốt.
Chinh, tốt không ăn năn gì, cái rưc rỡ của người quân tử có tin tưởng thật là tốt. Ý hào: Bậc nguyên thủ được phụ tá thành đức nghiệp mỹ mãn.
象 曰 . 君 子 之 光 . 其 暉 吉 也 .
Tượng viết: Quân tử chi quang. Kỳ huy cát dã.
Lời tượng nói rằng: Sự sáng của đấng quân tử, thửa tia sáng tốt vậy.
6. Hào Thượng Cửu.
上 九 . 有 孚 于 飲 酒 . 無 咎 . 濡 其 首 . 有 孚 失 是 .
Thượng Cửu. Hữu phu vu ẩm tửu. Vô cữu. Nhu kỳ thủ. Hữu phu thất thị.
Hào chín trên: Có tin chưng uống rượu, không lỗi, ướt có thửa đầu, có tin, mất phải.
Tự tin thong dong chờ thời như khi uống rượu, không lỗi gì, nhưng nếu để rượu ướt cả đầu - đi quá trớn, thì tự tin là đánh mất lẽ phải rồi. Ý hào:Thuận mệnh trời để làm theo nhân sự.
象 曰 . 飲 酒 濡 首 . 亦 不 知 節 也 .
Tượng viết: Ẩm tửu nhu thủ. Diệc bất tri tiết dã.
Lời tượng nói rằng: Uống rượu ướt đầu, cũng chẳng tiết độ vậy.
Tags: [KinhDịch] [KinhDịchGiảnYếu] [DịchLý] [64Quẻ] [QuẻKép] [QuẻDịch]
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 63 - THỦY HỎA KÝ TẾ 易经 水火 既濟
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 62 - LÔI SƠN TIỂU QUÁ 易经 雷山 小過
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 61 - PHONG TRẠCH TRUNG PHU 易经 風澤 中孚
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 60 - THỦY TRẠCH TIẾT 易经 水澤節
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 59 - PHONG THỦY HOÁN 易经 風水渙
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 58 - BÁT THUẦN ĐOÀI 易经 兌為澤