Astrology.vn - Quẻ Hoán (), Tự Quái nói rằng: Đoái là đẹp lòng, đẹp lòng mà sau đó tan, cho nên tiếp đến quẻ Hoán, tức là đẹp lòng mà phải giãn tan. Khí của người ta, lo thì kết lại, đẹp lòng thì giãn tan. Vì vậy quẻ Hoán mới nối quẻ Đoái. Nó là Tốn trên Khảm dưới, gió đi trên nước, nước gặp gió tan, cho nên là Hoán – (Truyện của Trình Di).

 

渙 序 卦: 兌 者 說 也. 說 而 後 散 之. 故 受 之 以 渙. 渙 者 離 也.

Hoán tự quái: Đoái giả duyệt dã, duyệt nhi hậu tán chi, cố thụ chi dĩ Hoán, Hoán giả ly dã.

Đoài nghĩa là duyệt – vui, duyệt đã tới cùng cực rồi tất đến nỗi ly tán, đó là một nghĩa, thường tình người ta, lúc lo lúc buồn thời khí uất kết, mà khi duyệt lạc thời khí thư tán; lại là một nghĩa, thảy là nghĩa duyệt rồi mà tán. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Hoán là Tán (tiêu tan, không tụ một chỗ).

 

 .  . 王 假 有 廟 . 利 涉 大 川 . 利貞 .

Hoán. Hanh. Vương cách hữu miếu.  Lợi thiệp đại xuyên. Lợi trinh.

Quẻ Hoán hanh, Vua đến có miếu, lợi sang sông lớn, lợi về chính bền.

[Truyện của Trình Di: Hoán là lìa tan. Người ta lìa tan bởi ở bên trong, lòng người lìa thì tan; chữa sự lìa tan cũng gốc ở bên trong, thu thập lòng người thì tan có thể hợp. Cho nên nghĩa quẻ đều chủ về bên trong. “Lợi trinh” có nghĩa là cái đạo hợp sự lìa tan, cốt ở chính bền.]

 

.    .   .      .   .   .    .   .

Thoán viết: Hoán hanh. Cương lai nhi bất cùng. Nhu đắc vị hồ ngoại nhi thượng đồng. Vương cách hữu miếu. Vương nãi tại trung dã. Lợi thiệp đại xuyên. Thừa mộc hữu công dã.

Lời thoán nói rằng: Quẻ hoán hanh, cứng lại mà chẳng cùng, mềm được ngôi ngoài mà cùng ở trên. Vua đến có miếu, vua bèn ở trong vậy. Lợi sang sông lớn, cưỡi cây (thuyền gỗ) có công vậy.

 

象 曰 . 風 行 水 上 .  . 先 王 以 享 于 帝 立 廟 .

Tượng viết: Phong hành thủy thượng. Hoán. Tiên vương dĩ hưởng vu Đế lập miếu.

Lời tượng nói rằng: Gió đi trên nước là quẻ Hoán, đấng quân vương coi đó mà cúng chưng trời, dựng miếu.

Gió đi trên nước là quẻ Hoán - tiêu tan. Đấng Tiên Vương lấy đấy dâng lễ lên để dựng miếu thờ - để quy tụ lòng người khỏi tản ra.

 

1. Hào Sơ Lục.

初 六 .      用 拯 馬 壯 .  .

Sơ Lục. Dụng chửng. Mã tráng. Cát.

Hào sáu đầu: Vớt ngựa mạnh, tốt.

Dùng cách cứu vớt - cho khỏi lìa tan, có ngựa khỏe, tốt. Ý hào: Cứu sự lìa tan, có dương cương giúp nên cứu được.

 

象 曰 .      初 六 之 吉 . 順 也 .

Tượng viết:  Sơ Lục chi cát. Thuận dã.

Lời tượng nói rằng: Cái tốt của hào sáu Đầu, thuận vậy.

 

2. Hào Cửu nhị.

九 二 .     渙 奔 其 機 . 悔 亡 .

Cửu nhị. Hoán bôn kỳ kỷ. Hối vong.

Hào chín hai: Tan chạy thửa ghế, ăn năn mất.

Thời lìa tan, chạy đến chỗ ghế dựa  nơi hào 1 thì khỏi ăn năn gì. Ý hào: Có đất căn cứ, nên cứu được lìa tan.

 

象 曰 .     渙 奔 其 機 . 得 愿 也 .

Tượng viết: Hoán bôn kỳ kỷ. Đắc nguyện dã.

Lời tượng nói rằng: Tan chạy thửa ghế, được ý muốn vậy.

 

3. Hào Lục tam.

六 三 .   渙 其 躬 . 無 悔 .

Lục tam. Hoán kỳ cung. Vô hối.

Hào sáu ba: Tan thửa mình, không ăn năn.

Tiêu tan cái thân riêng mình, - tức hy sinh cái tiểu ngã, cái lợi riêng -  thì khỏi ăn năn gì. Ý hào: đem thân để cứu nạn.

 

象 曰  渙 其 躬 . 志 在 外 也 .

Tượng viết:  Hoán kỳ cung. Chí tại ngoại dã.

Lời tượng nói rằng: Tan thửa mình, chí ở ngoài vậy.

 

 4. Hào Lục tứ.

六 四 . 渙 其 群 . 元 吉 . 渙 有 丘 . 匪 夷 所 思 .

Lục tứ. Hoán kỳ quần. Nguyên cát. Hoán hữu khâu. Phỉ di sở tư.

Hào sáu tư: Tan thửa đàn, cả tốt; tan có gò, chẳng phải thường thửa nghĩ.

Tan cái đoàn nhỏ, tốt nhất, tan mà có đoàn lớn (thay vào), không phải kẻ tầm thường nghĩ được. Ý hào: Bỏ cái bé, lập cái lớn, phải trù mưu chí lý.

 

象 曰 . 渙 其 群 . 元 吉 . 光 大 也

Tượng viết: Hoán kỳ quần nguyên cát. Quang đại dã.

Lời tượng nói rằng: Tan thửa đàn, cả tốt, sáng lớn vậy.

 

5. Hào Cửu ngũ.

九 五  渙 汗 其 大 號 . 渙 王 居 . 無 咎 .

Cửu ngũ. Hoán hãn kỳ đại hiệu. Hoán vương cư. Vô cữu.

Hào chín năm: Tan bồ hôi thửa hiệu lớn,  tan chỗ ở của Vua, không lỗi.

Tiêu tan như mồ hôi, các hiệu lệnh lớn - để cho dân thư thái, tiêu tan kho chứa nơi vua ở - để cấp phát cho dân; không còn lỗi gì. Ý hào: Rút quân về, mở rộng đức ra.

 

象 曰  渙 王 居 無 咎 . 正 位 也 .

Tượng viết:  Hoán vương cư vô cữu. Chính vị dã.

Lời tượng nói rằng: Chỗ ở của Vua ở, không lỗi, ngôi chính vậy.

 

6. Hào Thượng Cửu.

 .     .   .   .

Thượng Cửu. Hoán kỳ huyết. Khứ dịch xuất. Vô cữu.

Hào chín trên: Tan thửa máu đi, rùng rợn ra, không lỗi.

Thời hoán, trừ khử được cái hại huyết đau, tống được điều sợ hãi đi, là không lỗi gì. Ý hào: Có công cứu thời hoàn, không hổ thẹn.

 

 .     .   .

Tượng viết: Hoán kỳ huyết. Viễn hại dã.

Lời tượng nói rằng: Tan thửa máu, xa hại vậy.

 

Tags: [KinhDịch] [KinhDịchGiảnYếu] [DịchLý] [64Quẻ] [QuẻKép] [QuẻDịch]

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 58 - BÁT THUẦN ĐOÀI 易经 兌為澤

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 57 - BÁT THUẦN TỐN 易经 巽為風

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 56 - HỎA SƠN LỮ 易经 火山旅

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 55 - LÔI HỎA PHONG 易经 雷火豐

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 54 - LÔI TRẠCH QUY MUỘI 易经 雷澤 歸妹