Astrology.vn - Quẻ Tốn (), Tự Quái nói rằng: hành Lữ mà không có chỗ chứa, cho nên tiếp đến quẻ Tốn. Tốn là vào, kẻ đi đường họ hàng ít, nếu không nhún thuận thì kiếm đâu được chỗ dung thân. Nếu biết nhún thuận, thì tuy ở thời lữ khốn cùng mà đi vào đâu chẳng được? Vì vậy quẻ Tốn mới nối quẻ Lữ. Nó là quẻ một Âm dưới hai Dương, nhún thuận với Dương, vì vậy gọi là Tốn – (Truyện của Trình Di).

 

:  .  . .

Tốn tự quái: Lữ nhi vô sở dung, cố thụ chi dĩ Tốn, Tốn giả nhập dã.

Sau quẻ Lữ là quẻ Tốn. Lữ là khách ở độ, trong lúc ở độ thường sợ không chốn dung mình tất phải dùng cách Tốn thuận, có Tốn thuận mới nhập được người. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tốn là thuận - thuận nhi nhập, thuận theo để đi vào một công việc gì, có mềm dẻo mới thành công.

 

 .   .   .

Tốn. Tiểu  hanh. Lợi hữu du vãng. Lợi kiến đại nhân.

Quẻ Tốn, nhỏ hanh thông, lợi có thửa đi, lợi thấy người lớn.

[Truyện của Trình Di: Quẻ Tốn và quẻ Đoái đều là kẻ cứng được chỗ giữa chính, nhún và đẹp lòng, nghĩa cũng giống nhau, thế mà quẻ Đoái thì hanh, quẻ Tốn nhỏ hành; là vì quẻ Đoái Dương làm việc, quẻ Tốn Âm làm việc; quẻ Đoái hào mềm ở ngoài, tức là dùng cách mềm; quẻ Tốn hào mềm ở trong, tức là tính nó mềm, vì vậy sự hanh thông của quẻ Tốn mới nhỏ.]

 

 .     .   .   .    .   .  .

Thoán viết: Trùng Tốn dĩ thân mệnh. Cương Tốn hồ trung chính nhi chí hành. Nhu giai thuận hồ cương. Thị dĩ tiểu hanh. Lợi hữu du vãng. Lợi kiến đại nhân.

Lời thoán nói rằng: Hai lần nhún để nhắc lại mệnh. Cứng vào chưng giữa chính mà chí được thi hành, mềm đều thuận chưng cứng, cho nên nhỏ hanh, lợi có thửa đi, lợi thấy người lớn.

 

 .  .  .   .

Tượng viết. Tùy phong. Tốn. Quân tử dĩ thân mệnh hành sự.

Lời tượng nói rằng: Theo gió là quẻ Tốn; đấng quân tử coi đó mà nhắc lại mệnh lệnh, làm việc.

Gió theo nhau là quẻ Tốn (thuận) người quân tử lấy đấy mà tự ra mệnh lệnh để làm việc.

 

1. Hào Sơ lục.

 .       退 .   .

Sơ Lục. Tiến thoái. Lợi vũ nhân chi trinh.

Hào sáu đầu: Tiến lui, lợi về sự chính bền của người võ.

Tiến lùi do dự, chỉ lợi cho đạo chích của người vũ dũng - âm lợi cho dương để điều hòa. Ý hào: Nên quả quyết

 

 .       退 .   .   .   .

Tượng viết: Tiến thoái. Chí nghi dã. Lợi vũ nhân chi trinh. Chí trị dã.

Lời tượng nói rằng: Tiến lui chí ngờ vậy, lợi về nét chính bền của người võ, chí trị vậy.

 

2. Hào Cửu nhị.

 .           .      .  .   .

Cửu nhị. Tốn tại sàng hạ. Dụng sử vu phân nhược. Cát. Vô cữu.

Hào chín hai: Nhún ở dưới giường, dùng thày bói, thầy cúng bời bời vậy. Tốt, không lỗi.

Từ tốn như nép mình vào dưới giường, dùng thầy Sử để cúng, thầy Vu để cầu trời, bịn rịn thế mới tốt, không lỗi gì. Ý hào: Đi đúng đường của người hiền làm việc nước.

 

 .             .  .

Tượng viết: Phân nhược chi cát. Đắc trung dã.

Lời tượng nói rằng: Dường hời vậy mà tốt. Được giữa vậy.

 

3. Hào Cửu tam.

 .        .  .

Cửu tam. Tần tốn. Lận.

Hào chín ba: Liền nhún, đáng tiếc.

Tốn thuận luôn luôn, hối thẹn. Ý hào: Không khéo tốn thuận nên mắc lỗi

 

 .        .   

Tượng viết: Tần tốn chi lận. Chí cùng dã.

Lời tượng nói rằng: Liền nhún mà đáng tiếc, chí cùng vậy.

 

4. Hào Lục tứ.

   .      .   .

Lục tứ. Hối vong. Điền hoạch tam phẩm.

Hào sáu tư: Ăn năn mất, săn được ba phẩm.

Khỏi ăn năn gì, đi săn được ba phẩm vật. Ý hào: Có công thu hoạch được nhiều.

 

   .      .   .

Tượng viết: Điền hoạch tam phẩm hữu công dã.

Lời tượng nói rằng: Săn được ba phẩm, có công vậy.

 

5. Hào Cửu ngũ.

 .       .   .   .      .   .  .

Cửu ngũ. Trinh cát. Hối vong. Vô bất lợi. Vô sơ hữu chung. Tiên canh tam nhật. Hậu canh tam nhật. Cát.

Hào chín năm: Chính bền tốt, ăn năn mất, không gì lợi, không đầu có chót, trước canh ba ngay sau canh ba ngày, tốt.

Giữ chính tốt, không ăn năn gì, không có gì là chẳng ích lợi, không có lúc sơ khởi, mà có về sau, đinh ninh trước kỳ thay đổi 3 ngày (là cẩn thận) đo lường kỹ lưỡng sau kỳ thay đổi 3 ngày (là kiểm thảo) thế thì tốt. Ý hào: Có công nghĩa cả, lại biết hóa thiện nữa

 

 .       .   .

Tượng viết:Cửu ngũ chi cát. Vị chính trung dã.

Lời tượng nói rằng: Cái tốt của hào chín Năm, ngôi chính giữa vậy.

 

6. Hào Thượng Cửu.

 .         .       .   .

Thượng Cửu. Tốn tại sàng hạ. Táng kỳ tư phủ. Trinh hung.

Hào chín Trên: Nhún ở dưới giường, mất thửa cửa búa, hung.

Tốn thuận như nép xuống dưới giường, mất cả tiền của và đồ phòng thân, ngoan cố càng xấu. Ý hào: Quá tốn thuận, nên xấu.

 

   .        .   .   .       .

Tượng viết:  Tốn tại sàng hạ. Thượng cùng dã. Táng kỳ tư phủ. Chính hồ hung dã.

Lời tượng nói rằng: Nhún ở dưới giường, trên cùng vậy; mất thửa cửa búa, chỉnh chưng; hung vậy.

 

Tags: [KinhDịch] [KinhDịchGiảnYếu] [DịchLý] [64Quẻ] [QuẻKép] [QuẻDịch]

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 56 - HỎA SƠN LỮ 易经 火山旅

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 55 - LÔI HỎA PHONG 易经 雷火豐

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 54 - LÔI TRẠCH QUY MUỘI 易经 雷澤 歸妹

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 53 - PHONG SƠN TIỆM 易经 風山漸

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 52 - BÁT THUẦN CẤN 易经 艮為山