Astrology.vn - Quẻ Tụy (), Tự quái nói rằng: Cấu là gặp, các vật gặp nhau rồi sau mới họp, cho nên tiếp đến quẻ Tụy. Tụy là họp, các vật gặp nhau thì phải thành đàn, vì vậy quẻ Tụy mới nối quẻ Cấu. Nó là quẻ Đoái trên Khôn dưới, chằm lên trên đất, tức là nước tụ, cho nên là họp. Không nói chằm ở trên đất mà nói “chằm lên trên đất”, là vì lên trên đất thì mới có nghĩa tụ họp – (Truyện của Trình Di).

 

: . .  . .

Tụy tự quái: Cấu giả ngộ dã. Vật tương ngộ nhi hậu tụ. Cố thụ chi dĩ tụy. Tụy giả tụ dã.

Sau quẻ Cấu tới quẻ Tụy. Cấu nghĩa là đụng gặp, hễ vật có đụng gặp nhau mà sau mới thành bầy, đã thành bầy tất nhiên nhóm. Tụy nghĩa là nhóm họp. Trong đạo nhóm họp rất khó khăn và huyền bí. Nhóm họp tất cốt ở chí thành. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tụy là Tụ - tụ họp đông đảo: thi thố, vui buồn phức tạp.

 

 .  .   .   .  .   .   . 

Tụy. Hanh. Vương cách hữu miếu. Lợi kiến đại nhân. Hanh. Lợi trinh. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng.

Quẻ Tụy hanh, Vua đến có miếu. Lợi thấy bậc người lớn, hanh, lợi về chính bền. Dùng con sinh, lớn, tốt, lợi có thửa đi.

[Bản nghĩa của Chu Hy: Tụy nghĩa là hợp, Khôn thuận mà Đoái đẹp lòng, hào chín Năm cứng giữa mà hào Hai ứng nhau với nó, lại là cái tượng chằm lên trên đất, muân vật tụ họp cho nên là Tụy. “Vua đến có miếu” có nghĩa kẻ làm Vua có thể đến trong tôn miếu, tức là lời chiêm tốt lành về sự bói tế. Người đã họp lại thì ắt thấy bậc người lớn mà sau có thể được hanh. Nhưng lại ắt phải hợp đạo chính mới được, họp nhau không bằng chính đạo thì không thể hanh. Con sinh lớn ắt phải dùng đến rồi sau mới có sự họp, thì có thể thửa đi. Đều là lời chiêm tốt lành mà phải có sự răn sợ.]

 

 .  .   .   .   .    .   .   .     .   .   .     .   .   .       .

Tụy. Tụ dã. Thuận dĩ duyệt. Cương trung nhi ứng. Cố tụ dã. Vương cách hữu miếu. Trí hiếu hưởng dã. Lợi kiến đại nhân hanh. Tụ dĩ chính dã. Dụng đại sinh cát. Lợi hữu du vãng. Thuận thiên mệnh dã. Quan kỳ sở tụ. Nhi thiên địa vạn vật chi tình khả kiến hỹ.  

Lời thoán nói rằng: Tụy là tụ họp, thuận và đẹp lòng, cứng giữa mà có ứng, cho nên họp. Vua đến có miếu, đem hết sự hiếu hưởng. Lợi thấy người lớn, hanh, họp bằng chính đạo vậy. Dùng con sinh lớn, lợi tốt, có thửa đi, thuận mệnh trời vậy. Xem cái thửa họp mà tình trời đất muôn vật khá thấy vậy.

 

 .   .  .   .    .

Tượng viết: Trạch thượng ư địa. Tụy. Quân tử dĩ trừ nhung khí. Giới bất ngu.

Lời tượng nói rằng: Chằm lên chưng đất, là quẻ Tụy. Đấng quân tử coi đó mà trừ đồ quân, răn sự chẳng lường.

Đầm lên ở trên đất là quẻ Tụy. Người quân tử lấy đấy mà tàng chứa đồ binh khí để phòng sự bất ngờ xảy ra.

 

1. Hào Sơ Lục.

 .        .   .   .    .   .   .

Sơ Lục. Hữu phu bất chung. Nãi loạn nãi tụy. Nhược Hào. Nhất ác vi tiếu. Vật tuất. Vãng vô cữu.

Hào chín đầu: Có tin, không chót, bèn loạn, bèn họp, bèn kêu, một nắm làm cười, chớ lo, đi không lỗi.

Có người tin - hào 4 - mà không tới trót, bèn loạn mất cuộc tụ họp của mây (với hào 4). Nếu kêu gọi thì một nhóm đều cười - 2 hào âm. Đừng lo, cứ tiến đi, không lỗi gì. Ý hào: Răn nên xa bọn chúng để theo đạo chính thì tránh được cái tai họa tụ hợp xằng.

 

 .        .   .

Tượng viết: Nãi loạn nãi tụy. Kỳ chí loạn dã.

Lời tượng nói rằng: Bèn loạn, bèn họp, thửa chí loạn vậy.

 

2. Hào Lục nhị.

 .       .   .   .

Lục nhị.   Dẫn cát. Vô cữu. Phu nãi lợi dụng thược.

Hào sáu hai: Dẫn tốt, không lỗi, tin bèn lời, dùng tế Thược.

Dẫu hào 3 cùng lên hội với hào 5 thì tốt, không lỗi gì; tin nhau bèn như dùng lễ tế thược  -tuy lễ tế nhỏ mọn mà cảm được thần. Ý hào: Gặp được người chí thành giúp nước; nên bói quẻ tế lễ.

 

.        .   .

Tượng viết: Dẫn cát vô cữu. Trung vị biến dã.

Lời tượng nói rằng: Dẫn tốt, không lỗi, giữa chưa đổi vậy.

 

3. Hào Lục tam.

 .           .   .   .   .

Lục tam. Tụy như ta như. Vô du lợi. Vãng vô cữu. Tiểu lận.

Hào sáu ba: Dường họp vậy, dường than vậy, không thửa lợi, đi không lỗi, hơi tiếc.

Tụ hợp như, than thở như - bị hào 4 hào 5 chê, không lợi đâu; vậy đi lên - với hào 6-  không lỗi gì, chút đỉnh hối thẹn thôi - vì cùng là âm cả. Ý hào: Hào âm tụ họp chẳng chính đâu, nhưng cứ phải đi.

 

 .        .   .

Tượng viết: Vãng vô cữu. Thượng tốn dã.

Lời tượng nói rằng: Đi không lỗi, trên nhún vậy.

 

4. Hào Cửu tứ.

 .        .   .

Cửu tứ. Đại cát.  cữu.

Hào chín tư: Cả tốt, không lỗi.

Giữ rất tốt thì không lỗi - hào 4 vị bất đáng. Ý hào: Trên dưới ủy thác, nên phải hết lòng.

 

 .        .   

Tượng viết: Đại cát vô cữu. Vị bất đáng dã.

Lời tượng nói rằng: Cả tốt, không lỗi, ngôi chẳng đáng vậy.

 

5. Hào Cửu ngũ.

.        .   .   .   .   .

Cửu ngũ. Tụy hữu vị. Vô cữu. Phỉ phu. Nguyên vĩnh trinh. Hối vong.

Hào chín năm: Họp có ngôi, không lỗi, chẳng tin, cả, dài, chính, ăn năn mất.

Tụ họp có ngôi (cao) nên không lỗi, nếu còn ai chẳng tin thì tu thê đức: Nguyên (kẻ cả) vĩnh (lâu dài) trinh (chính bền) hẳn khỏi ăn năn nữa. Ý hào: Ở ngôi lãnh đạo, càng phải tu đức

 

 .       .   .

Tượng viết: Tụy hữu vị. Chí vị quang dã.

Lời tượng nói rằng: Họp có ngôi, chí chưa tỏ vậy.

 

6. Hào Thượng Lục.

 .        洟,無  .

Thượng Lục. Tế tư thế di. Vô cữu.  

Hào sáu trên: Than thở, nước mắt, nước mũi,  không lỗi.

Than thở, khóc chảy nước mắt, nước mũi, mà không biết lỗi tại ai. Ý hào: Vô tài, vô vị mà tụ họp thiên hạ, chỉ thêm lo sợ

 

 .          .   .

Tượng viết: Tế tư thế di. Vị an thượng dã.

Lời tượng nói rằng: Than thở, nước mắt nước mũi, chưa yên ngôi trên vậy.

 

Biên Soạn: Astrology.vn

  Dịch HọcKinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 44 - THIÊN PHONG CẤU 易经 天風姤

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 43 - TRẠCH THIÊN QUẢI 易经 澤天夬

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 42 - PHONG LÔI ÍCH 易经 風雷益

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 41 - SƠN TRẠCH TỔN 易经 山澤損

> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 40 - LÔI THỦY GIẢI 易经 水山蹇