Astrology.vn - Càn (Kiền), Nguyên Hanh Lợi Trinh. Càn nghĩa là Thuần Dương Cực Kiện. Nguyên nghĩa là đầu hết, cũng là lớn. Hanh nghĩa là thông thái, cũng là thuận tiện. Lợi nghĩa là thỏa thích, tiện lợi, cũng là nên, là phải. Trinh nghĩa là chính, cũng là bền chặt cho đến cuối cùng. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu).
乾 . 元 亨 利 貞 .
Kiền. Nguyên hanh lợi trinh.
Kiền, đầu cả, hanh thông, lợi tốt, chính bền.
Càn (Kiền), Nguyên Hanh Lợi Trinh. Càn nghĩa là Thuần Dương Cực Kiện. Nguyên nghĩa là đầu hết, cũng là lớn. Hanh nghĩa là thông thái, cũng là thuận tiện. Lợi nghĩa là thỏa thích, tiện lợi, cũng là nên, là phải. Trinh nghĩa là chính, cũng là bền chặt cho đến cuối cùng. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu).
彖 曰 . 大 哉 乾 元 . 萬 物 資 始 . 乃 統 天 . 云 行 雨 施 . 品 物 流 形 . 大 明 始 終 .六 位 時 成 . 時 乘 六 龍 以 御 天 . 乾 道 變化 . 各 正 性 命 . 保 合 大 和 . 乃 利 貞 . 首 出 庶物 . 萬 國 咸 寧 .
Thoán Viết: Đại tai Kiền nguyên. Vạn vật tư thủy. Nãi thống Thiên. Vân hành vũ thí. Phẩm vật lưu hình. Đại minh chung thủy. Lục vị thời thành. Thời thừa Lục long dĩ ngự thiên. Kiền Đạo biến hóa. Các chính tính mệnh. Bảo hợp Thái hoà. Nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vật. Vạn quốc hàm ninh.
Thoán truyện nói rằng: Lớn thay cái đức đầu cả của Kiền, muôn vật nhờ nó khởi đầu, bèn tóm việc trời. Mây đi mưa tới, sắp đặt các vật, lưu chuyển các hình. Cả rõ chót đầu, sáu ngôi nhằm thì mà nên, luôn luôn cưỡi sáu con rồng để ngự đường trời. Đạo Kiền biến hóa, vật nào được đúng tính mệnh của việc ấy, giữ hợp được khí thái hòa, mới hay tốt và chính bền.
象 曰 . 天 行 健 . 君 子 以 自 疆 不 息 .
Tượng viết: Thiên hành kiện. Quân tử dĩ tự cường bất tức.
Lời tượng nói rằng: Trời đi mạnh, quân tử coi đó tự cường không nghỉ.
[Trời đi rất mạnh (theo độ chu thiên). Người quân tử lấy đất mà gắng sức, chẳng hề ngừng nghỉ. (Trời hay thiên nhiên, tạo hóa, quân tử là danh từ cổ chỉ người tri thức có tài có đức).]
1. Hào Sơ Cửu.
初 九 . 潛 龍 . 勿 用 .
Sơ Cửu. Tiềm long vật dụng.
Hào chín đầu: Rồng lặn chớ dùng.
[Rồng còn ẩn dưới thấp, đừng dùng gì vội. Ý hào: đức tính kín đáo, nên thủ thường.]
象 曰 . 潛 龍 勿 用 . 陽 在 下 也 .
Tượng viết. Tiềm long vật dụng. Dương tại hạ dã.
Tượng nói rằng: Rồng lặn chớ dùng, Dương ở dưới vậy.
2. Hào Cửu nhị.
九 二 . 見 龍 在田 . 利 見 大 人 .
Cửu nhị. Hiện long tại điền. Lợi kiến đại nhân.
Hào chín hai: Rồng hiện ở ruộng, lợi về sự thấy người lớn.
[Rồng hiện ra ở đồng ruộng, lợi về việc gặp đại nhân. (Ruộng là nơi bình thản dễ đi). Ý hào: Người có đức lớn, gặp thời hiển đạt, làm cho thiên hạ tin tưởng.]
象 曰. 見 龍 在 田 . 德 施 普 也
Tượng viết. Hiện long tại điền. Đức thi phổ dã.
Tượng nói rằng: Rồng hiện ở ruộng, đức lan rộng vậy.
3. Hào Cửu tam.
九 三 . 君 子 終 日 乾 乾 . 夕 惕 若 . 厲 無 咎 .
Cửu tam. Quân tử chung nhật kiền kiền. Tịch dịch nhược. Lệ. Vô cữu.
Hào chín ba: Đấng quân tử trọn ngày không nghỉ, tối dương rùng rợn. Nguy! Không lỗi.
[Người quân tử suốt ngày trí căng thẳng như nơm nớp lo sợ ở thế nguy, nhưng không bị lỗi gì. Ý hào: Nên ra sức lo lắng siêng năng, bổ chỗ thiếu, sửa lỗi lầm.]
象 曰 . 終 日 乾 乾 . 反 復 道 也 .
Tượng viết. Chung nhật kiền kiền. Phản phục Đạo dã.
Tượng nói rằng: Suốt ngày không ngơi nghỉ, trở đi trở lại với đạo vậy.
4. Hào Cửu tứ.
九 四 . 或 躍 在 淵 . 無 咎 .
Cửu tứ. Hoặc dược tại uyên. Vô cữu.
Hào chín tư: Hoặc nhảy ở vực, không lỗi.
[Hoặc nhảy ở vực sâu, không lỗi gì (ở vực sâu, chưa bay lên trời. Thế đương thay đổi, phải tùy thời). Ý hào: Nên xét kỹ đường lui tới, chẳng nên khinh động.]
象 曰 . 或 躍 在 淵 . 進 無 咎 也 .
Tượng viết. Hoặc dược tại uyên. Tiến vô cữu dã.
Tượng nói rằng: Hoặc nhảy ở vực, tiến lên không lỗi vậy.
5. Hào Cửu ngũ.
九 五 . 飛 龍 在 天 . 利 見 大 人 .
Cửu ngũ. Phi long tại thiên. Lợi kiến đại nhân.
Hào chín năm: Rồng bay ở trời, lợi về sự thấy người lớn.
[Rồng bay trên trời, lợi đi gặp đại nhân. Ý Hào: Người có đức vị lớn thì mới xứng đáng. Tư cách nhỏ mọn ngồi hào này chỉ thêm vất vả.]
象 曰 . 飛 龍 在 天 . 大 人 造 也 .
Tượng viết. Phi long tại thiên. Đại nhân tạo dã.
Tượng nói rằng: Rồng bay ở trời, việc người lớn vậy.
6. Hào Thượng Cửu.
上 九 . 亢 龍 有 悔 .
Thượng Cửu. Kháng long hữu hối.
Hào chín trên: Rồng quá cực, có ăn năn.
[Rồng lên cao quá, có sự hối hận. Ý hào răn nên lưu ý khi đã bước lên tới chỗ cao vời, bấp bênh nguy hiểm của sự thịnh vượng.]
象 曰 . 亢 龍 有 悔 . 盈 不 可 久 也 .
Tượng viết. Kháng long hữu hối. Doanh bất khả cửu dã.
Tượng nói rằng: Rồng quá cực có ăn năn, Sự đầy đủ không thể lâu vậy.
7. Hào Dụng Cửu.
用 九 . 見 群 龍 無 首 . 吉 .
Dụng Cửu. Kiến quần long vô thủ. Cát.
Hào dùng chín: Thấy đàn rồng không đầu, tốt.
象 曰 . 用 九 . 天 德 不 可 為 首 也 .
Tượng viết. Dụng Cửu. Thiên đức bất khả vi thủ dã.
Tượng viết rằng: Dùng chín. Đức trời không làm đầu vậy.
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 01 - KIỀN VI THIÊN - VĂN NGÔN - THOÁN TRUYỆN 易经 乾為天
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 02 - KHÔN VI ĐỊA - VĂN NGÔN - THOÁN TRUYỆN 易经 坤為地
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 02 - KHÔN VI ĐỊA 易经 坤為地