Astrology.vn - Quẻ Dự (豫). Tự quái nói rằng: có sự “lớn” mà biết nhún, ắt vui, cho nên tiếp đến quẻ Dự. Sự có đã lớn mà có thể nhún thì có vui vẻ. Dự nghĩa là yên hòa vui thích. Nó là quẻ Chấn trên Khôn dưới, tức là cái tượng thuận mà động. Động là hòa thuận, cho nên mới vui. Hào chín Tư là chủ cuộc động, các hào Âm ở trên và ở dưới đều cùng ứng với nó, quẻ Khôn lại vâng theo nó bằng sự thuận, cho nên, động thì trên dưới xuôi thuận ứng với, cho nên nghĩa là hòa vui. Nói về hai tượng, thì là sấm ra trên đất, khí Dương lúc đầu nấp náu trong đất, đến khi nó động mà ra trên đất, thì nó hăng hái mà đánh, thông sướng hòa vui, cho nên là Dự - (Truyện của Trình Di).
Sau quẻ Khiêm là quẻ Dự. Trước có Đại Hữu rồi sau lại có Khiêm cung, tất nhiên được an hòa lạc duyệt. Đó là Dự, Dự là vui vẻ sung sướng. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Dự là duyệt - hòa vui.
豫:利 建 侯 行 師。
Dự. Lợi kiến hầu hành sư.
Quẻ Dự, lợi cho việc dựng nước hầu, trẩy quân.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Dự là hòa vui, tức là lòng người hòa vui để ứng nhau với người trên. Hào chín Tư là một hào Dương, trên dưới ứng theo, chí nó được thực hành. Lại, Khôn mà gặp Chấn là thuận mà động, cho nên ấy là quẻ Dự, mà lời chiêm của nó lợi về sự dựng Vua, hành quân.]
豫,剛 應 而 志 行,順 以 動,豫。豫,順 以 動,故 天 地 如 之,而 況 建 侯 行 師 乎?天 地 以 順 動,故 日 月 不 過,而 四 時 不 忒﹔ 聖 人 以 順 動,則 刑 罰 清 而 民 服。豫 之 時 義 大 矣 哉!
Thoán viết: Dự. Cương ứng nhi chí hành. Thuận dĩ động. Dự. Dự thuận dĩ động. Cố thiên địa như chi. Nhi huống kiến hầu hành sư hồ. Thiên địa dĩ thuận động. Cố nhật nguyệt bất quá. Nhi tứ thời bất thắc. Thánh nhân dĩ thuận động. Tắc hình phạt thanh nhi dân phục. Dự chi thời nghĩa đại hĩ tai.
Lời thoán nói rằng: Quẻ Dự, kẻ cứng ứng với mà chí được thực hành, thuận để động là quẻ Dự. Vui thuận mà động, cho nên trời đất cũng giống như nó, huống chi dựng nước hầu, trẩy quân! Trời đất dùng sự xuôi thuận mà động cho nên mặt trời mặt trăng không quá độ, bốn mùa không sai; đấng thánh nhân dùng sự xuôi thuận mà động thì hình phạt thanh giản mà muôn dân phục. Thì nghĩa của quẻ Dự lớn vậy thay.
象 曰. 雷 出 地 奮,豫。 先 王 以 作 樂 崇 德,殷 荐 之 上 帝,以 配 祖 考。
Tượng viết: Lôi xuất địa phấn. Dự. Tiên vương dĩ tác nhạc sùng đức. Ân hiến chi Thượng Đế. Dĩ phối tổ khảo.
Lời tượng nói rằng: Sấm ra, đất chuyển, là quẻ Dự, đấng tiên vương coi đó mà làm nhạc, chuộng đức, thịnh dâng đức thượng đế để phối ông cha.
Sấm nổ đất vang là quẻ Dự - hòa vui. Đấng Tiên Vương lấy đấy mà làm ra nhạc để tỏ lòng sùng Đức, ân cần dâng lên Thượng đế, để Tổ Khảo cùng phối hưởng.
1. Hào Sơ Lục.
初 六. 鳴 豫,凶。
Sơ Lục. Minh Dự. Hung.
Hào sáu đầu: Kêu sự vui, hung.
Mới vui mà vang ầm lên, xấu. Ý Hào: được dự, khoe ầm lên, nên lại kém đi.
[Truyện của Trình Di: Hào sáu Đầu lấy chất Âm nhu ngôi dưới, hào Tư là chủ quẻ Dự mà ứng với nó, ấy là kẻ tiểu nhân không trung không chính, ở cuộc vui mà được người trên yêu thương, chí ý cực kỳ đầy đủ, không xiết mừng vui, đến nỗi phải buột ra tiếng, khinh bạc nông nổi như thế, ắt phải đến hung.]
象 曰: 初 六 鳴 豫,志 窮 凶 也。
Tượng viết: Sơ lục minh dự, chí cùng hung dã.
Lời tượng nói rằng: Hào sáu Đầu reo sự vui, chí đã cùng cực là hung vậy.
[Truyện của Trình Di: Hào Âm nhu ở ngôi dưới, mà ý chí cùng cực, khôn xiết mừng vui, đến phải kêu lên, ắt thành kiêu căng càn động mà đến hung.]
2. Hào Lục nhị.
六 二. 介 于 石,不 終 日,貞 吉。
Lục nhị. Giới vu thạch. Bất chung nhật. Trinh cát.
Hào sáu hai: Tiết tháo như đá, không trọn ngày, chính bền thì tốt.
Bền vững như đá, không chờ trọn ngày - đã rõ hết - giữ chính nên tốt. Ý Hào: Giữ trung chính, gặp cơ hội.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Quẻ Dự tuy là chủ về sự vui, nhưng nó dễ khiến người ta đắm đuối, hễ đã đắm đuối thì hóa ra lo. Cả quẻ, duy có hào này được Trung và Chính; các hào khác trên dưới đều bị đắm đuối vì sự vui, riêng nó biết lấy sự trung chính giữ mình, tiết giới như Đá. Đức nó yên tĩnh và vững chắc, nên sự tư lự của nó sáng tỏ, không đợi trọn ngày mà nó sẽ thấy cơ vi của hết mọi việc.]
象曰: 不 終 日,貞 吉﹔ 以 中 正 也。
Tượng viết: Bất chung nhật trinh cát. Dĩ trung chính dã.
Lời tượng nói rằng: Không trọn ngày, chính bền và tốt vì trung chính vậy.
[Truyện của Trình Di: Có thể không đợi trọn ngày mà chính và tốt, là vì có đức trung chính. Đây lại nó về cách ở trong cuộc vui của hào sáu Hai, cái ý dạy đời sâu lắm.]
3. Hào Lục tam.
六 三. 盱 豫,悔。 遲 有 悔。
Lục tam. Hu dự hối. Trì hữu hối.
Hào sáu ba: Nhìn sự vui, ăn năn chậm, có ăn năn.
Ngó lên trên (hào 4) mà vui say, hối chậm, có ăn năn đấy. Ý Hào: Trông vào người mà vui, hối kịp thì khỏi ăn năn.
[Truyện của Trình Di: Sáu Ba là hào Âm mà ở ngôi Dương, tức là người không trung chính. Là kẻ không trung chính mà ở cuộc “vui”, động đâu có ăn năn đấy. “Hu” là trông lên, nhìn lên hào Tư, thì vì mình không trung chính, không được hào tư bao dung, cho nên có sự ăn năn. Bởi vì xử mình không chính đính cho nên dù tiến dù lùi đều bị có sự hối tiếc.]
象 曰: 盱 豫 有 悔,位 不 當 也。
Tượng viết: Hu Dự hữu hối. Vị bất đáng dã.
Lời tượng nói rằng: Nhìn sự vui, có ăn năn, ngôi không đáng vậy.
[Truyện của Trình Di: Tự ở vào chỗ không đáng, là mất trung chính, cho nên tiến lui đều có ăn năn.]
4. Hào Cửu tứ.
九 四. 由 豫,大 有 得。勿 疑。 朋 盍 簪。
Cửu tứ. Do Dự. Đại hữu đắc. Vật nghi. Bằng hạp trâm.
Hào chín tư: Bởi đó là vui, cả có được, chớ nghi ngờ, bè bạn tụ họp.
Bởi nhờ ta, nên có vui - hào 4 được chúng tông, có điều được to, đừng ngờ gì, bè bạn đến hợp cho mau lẹ - bảo 5 hào âm kia. Ý Hào: có công đem đến, lại bảo cho biết cách giữ gìn lấy sự vui mừng.
[Truyện của Trình Di: Quẻ Dự sở dĩ làm Vui, vì do ở hào chín Tư. Nó là chủ của sự động, hễ động thì các hào Âm vui thuận, đó là nghĩa của quẻ Dự. Hào Tư là ngôi đại thần, ông vua sáu Năm thuận theo. Nó một mình đảm đương sự tin dùng của người trên, mà ở dưới không có kẻ đồng đức giúp đỡ, cho nên phải ngờ, chỉ nên hết lòng chí thành, chớ có ngờ lo, thì bè loại tự nhiên tụ họp.]
象 曰: 由 豫,大 有 得 ﹔ 志 大 行 也。
Tượng viết: Do Dự đại hữu đắc. Chí đại hành dã.
Lời tượng nói rằng: Bởi đó mà vui, cả có được chí ý cả được thực hành vậy.
5. Hào Lục ngũ.
六 五. 貞 疾,恆 不 死。
Lục ngũ. Trinh tật. Hằng bất tử.
Hào sáu năm: Chính bền có tật, thường không chết.
Giữ chinh mà cũng đau (bị hào 4 dương bức cận) nhưng cứ thế chẳng chết được. Ý Hào: Nếu vui thỏa ý thì bị đắm đuối.
[Bản nghĩa của Chu Hy: Đương thì vui, là kẻ mềm, ở ngôi tôn, đắm đuối về sự Vui; lại cưỡi lên hào chín Tư là kẻ cứng mạnh, người ta không phụ với mình, mà mình ở thế nguy, cho nên là tượng “chính bền có tật”, nhưng vì nó được chỗ giữa, cho nên lại là tượng “thường không chết”.]
象 曰: 六 五 貞 疾,乘 剛 也。 恆 不 死,中 未 亡 也。
Tượng viết: Lục ngũ trinh tật. Thừa Cương dã. Hằng bất tử. Trung vị vong dã.
Lời tượng nói rằng: Hào sáu Năm trinh mà có tật, là vì cưỡi lên kẻ cứng; thường không chết, là vì ngôi giữa chưa mất.
[Truyện của Trình Di: Chính bền mà có tật, là vì cưỡi lên kẻ cứng, bị kẻ cứng bức; thường không chết, là tại ngôi giữa chưa mất.]
6. Hào Thượng Lục.
上 六. 冥 豫,成 有 渝,無 咎。
Thượng Lục. Minh Dự. Thành. Hữu du. Vô cữu.
Hào sáu trên: Mờ tối về sự vui, việc thành rồi, có thay đổi, không lỗi.
Tối tăm mê vui, nhưng rồi có thay đổi, không lỗi gì. Ý Hào: vui thỏa thích nhưng biết cải biến thì không lỗi.
[Truyện của Trình Di: Sáu trên là hào Âm nhu, không phải là kẻ có đức trung chính. Là hào Âm, ở ngôi Trên, tức là bất chính, mà lại nhằm thì cuộc vui cùng cực, đấng quân tử ở vào thì đó cũng phải răn sợ, huống chi là kẻ Âm nhu. Thế mà nó say đắm, dông dỡ về sự vui, đó là tối tăm, không biết quay lại. Bởi vì ở cuối quẻ Dự, cho nên là sự hôn mê đã thành, nếu biết biến đổi, thì có thể không lỗi. Cũng vì ở cuối quẻ Dự, cho nên có nghĩa biến đổi.]
象 曰:冥 豫 在 上,何 可 長 也。
Tượng viết: Minh Dự tại thượng. Hà khả trường dã.
Lời tượng nói rằng: Tối tăm về sự vui ở trên, lâu dài sao được.
[Truyện của Trình Di: Tối tăm về sự vui cho đến cùng chót, vạ lỗi sắp sửa kéo đến, có thể thế mãi được sao? Phải nên thay đổi cho mau.]
Biên Soạn: Astrology.vn
Dịch Học - Kinh Dịch Giản Yếu - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 15 - ĐỊA SƠN KHIÊM 易经 地山謙
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 14 - HỎA THIÊN ĐẠI HỮU 易经 火天 大有
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 13 - THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN 易经 天火 同人
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 12 - THIÊN ĐỊA BĨ 易经 天地否
> KINH DỊCH GIẢN YẾU: QUẺ 11 - ĐỊA THIÊN THÁI 易经 地天泰