Astrology.vn - Xem Nữ mệnh cũng không khác biệt nhiều với Nam mệnh nhưng Nữ mệnh lấy Phu  và Tử  làm trọng. Nếu Phu Tinh và Tử Tinh phối hợp không gặp phải sự Hình, Xung, Phá, Hại là tốt nhất. Trong Nguyên Cục, thà cho NHẬT Nguyên hơi yếu, Phu Tinh nên mạnh Tử Tinh với Phu Tinh có chạm nhau cũng phải có Thần nào dung hòa, ấy mới được yên thân và hưởng sự phú quý.

 

Nay chúng ta xem xét chuyên luận về Nữ mệnh và phải chọn DỤNG-THẦN như thế nào, giải thích tường tận cho quý vị tìm hiểu dễ hơn.

1.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, Nguyên-Cục nhiều, THỰC, THƯƠNG  (TỬ-TINH) nên lấy TÀI-TINH làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : NHẬT-NGUYÊN  đã mạnh,  có THỰC, THƯƠNG nhiều  thì Tử-Tinh rất tốt, lấy TÀI  làm DỤNG-THẦN, TÀI  sinh QUAN, SÁT. Như vậy, Phu-Tinh cũng tốt, 2 hành THỰC, THƯƠNG và QUAN, SÁT không chọi nhau, bởi có TÀI đứng ở giữa, như vậy ắt là phu-vinh tử quý rồi.

2.  NHẬT-NGUYÊN mạnh,  nhiều  THỰC,  THƯƠNG  không  có TÀI-TINH,  nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : NHẬT-NGUYÊN  đã mạnh lại  nhiều THỰC, THƯƠNG,  không  có TÀI-TINH thì THỰC, THƯƠNG trực tiếp khắc QUAN, SÁT. Như vậy, Phu-Tinh bị uy hiếp, nên lấy ẤN chế THỰC, THƯƠNG bảo toàn được Phu-Tinh.

3.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, lại nhiều THỰC, THƯƠNG, không có TÀI và không có ẤN, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh, Nguyên-Cục không có TÀI và ẤN, như vậy THỰC, THƯƠNG trực tiếp khắc QUAN, SÁT (Phu-Tinh). Thì người chồng bị khắc hay người chồng không tốt với mình. Chỉ có con để sau này phụng dưỡng lúc tuổi già mà thôi, ấy nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

4.   NHẬT-NGUYÊN mạnh,  nhiều  QUAN,  SÁT  (Phụ-Tinh),  nên lấy  THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : NHẬT-NGUYÊN đã mạnh, QUAN, SÁT nhiều tức  là bản-mệnh và phu cũng khá tốt, lấy THỰC, THƯƠNG  làm DỤNG-THẦN, cũng như muốn cho con cũng tốt luôn vậy.

5.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, nhiều QUAN, SÁT, không có THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : NHẬT-NGUYÊN cường mạnh, THÂN và phu cũng tốt rồi, lấy TÀI  làm DỤNG-THẦN để sinh QUAN, SÁT ấy là số vượng-phu.

6.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, có QUAN, SÁT, nhưng không có THỰC, THƯƠNG và cũng không có TÀI, nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : THÂN và phu đều mạnh, bản-thân chịu sự quản  thúc của chồng, ấy  là tốt lắm, người đàn bà đoan – chính đàng hoàng, hiền lành.

7.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH mạnh, không có QUAN, SÁT, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : TÀI mạnh giúp chồng, nhưng không có phu-tinh  mà có tử-tinh, như vậy chỉ có nhờ con mà thôi.

8.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH nhiều, nên lây QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : THÂN và TÀI càng mạnh  thì giúp cho chồng, chồng được TÀI giúp  thì chắc là quý, nên được chồng tốt.

9.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TÀI-TINH nhiều, Nguyên-Cục không có QUAN, SÁT và cũng không có THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục không có QUAN, SÁT thì không có chồng được nhờ, không có THỰC, THƯƠNG thì không có con, chỉ có TÀI. Như vậy, chỉ nhờ có tiên tài hay tài năng của mình để làm cho cuộc sống đầy đủ mà thôi.

10.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN nhiều, nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, nếu có ẤN sinh thì quá mạnh, là số khắc-phu hại-tử,  nhờ    TÀI  để  chế  ẤN,  gián-tiếp  giúp  cho  chồng, số  này  thường    tài  hiếp chồng, nữ chưởng nam quyền, cả đời lao khổ.

11.  NHẬT-NGUYÊN mạnh,  ẤN  nhiều,  không    TÀI,    QUAN,  SÁT,  nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : Nguyên-Cục THÂN mạnh, có ẤN sinh càng mạnh  thêm, ấy  là 1 người phụ nữ cường-cường, nhờ có phu-tinh, cũng được lấy chồng, nhưng chồng thường bị hành hạ, cũng là 1 số nữ chưởng nam quyền.

12. NHẬT-NGUYÊN mạnh, ẤN nhiều, Nguyên-Cục không có TÀI, không có QUAN, SÁT, nên lấy THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, không có TÀI, QUAN tức là chồng bị khắc rồi, nhờ có con, sau này con lớn lên thành-tài sẽ được các con phụng-dưỡng.

13. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ, KIẾP nhiều nên lấy QUAN, SÁT làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục THÂN quá mạnh, có QUAN, SÁT chế TỶ, KIẾP, ắt là người chồng tài giỏi, bản-thân được nhờ cậy.

14. NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ, KIẾP  nhiều,  không QUAN, SÁT,  nên lầy  THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục THÂN mạnh, không có phu-tinh tức là khắc chồng, nhờ có tử-tinh, số mệnh này chỉ có nhờ con mà thôi.

15.  NHẬT-NGUYÊN mạnh, TỶ,  KIẾP  nhiều,  không    QUAN,  SÁT    THỰC, THƯƠNG nên lấy TÀI làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : Nguyên-Cục không có chồng và con, chỉ nhờ có  tài-năng tự-lập sáng-tạo mà thôi.

16. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

Chú giải  : Nguyên-Cục THÂN yếu, có THỰC, THƯƠNG bị xích-khí  thì càng yếu thêm. Lấy ẤN để chế THỰC, THƯƠNG, bảo vệ    QUAN, SÁT như vậy chồng con và bản thân được toàn vẹn, là 1 số hưởng phúc ấm no.

17. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG không có ẤN, nên lấy TÀI  làm DỤNG-THẦN.

Chú  giải  :  Nguyên-Cục  THỰC,  THƯƠNG  hoanh-hành,  phu-tinh  nguy-khốn,  có TÀI-TINH thì xích-khí của THỰC, THƯƠNG mà giúp cho QUAN, SÁT, như vậy là 1 vị phụ-nữ hy sinh bản thân mình để thương chồng, thương con, cả đời nhiều bệnh hoạn.

18. NHẬT-NGUYÊN yếu, nhiều THỰC, THƯƠNG, không có TÀI hay không có ẤN, nên lấy TỶ, KIẾP làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục THỰC, THƯƠNG hoạnh-hành, chồng bị khắc chết, THÂN yếu thì cũng không có con, nhờ TỶ, KIẾP là anh chị em giúp đở cho qua ngày mà thôi.

19. NHẬT-NGUYÊN yếu, QUAN, SÁT nhiều, nên lấy ẤN làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục QUAN, SÁT khắc THÂN lại càng yếu thêm, có ẤN thì xích-khí của QUAN, SÁT sinh lại bản-thân cho mạnh, như vậy, được quân-bình, vợ chồng được hòa thuận.

20.  NHẬT-NGUYÊN yếu  QUAN,  SÁT  nhiều,  không    ẤN,  nên lấy  THỰC, THƯƠNG làm DỤNG-THẦN.

Chú giải : Nguyên-Cục QUAN, SÁT hoạnh-hành, như bị chồng ép quá nhờ có con chế lại chồng cho quân-bình. Tuy THÂN hơi yếu nhiều bệnh mà  trong gia đình được yên vui.

(t/h)

Mệnh Lý Học -  Tử Bình Nhập Môn - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (25): LUẬN LỤC THÂN - LUẬN HUYNH ĐỆ (ANH EM) 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (24): LUẬN LỤC THÂN - LUẬN TỬ TỨC (CON CÁI) 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (23): LUẬN LỤC THÂN - LUẬN PHỤ MẪU (CHA MẸ) 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (22): LUẬN LỤC THÂN - LUẬN CUNG PHU (CHỒNG) 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (21): LUẬN LỤC THÂN - LUẬN CUNG THÊ (VỢ) 子平八字