Astrology.vn - Người quân tử trước hết cẩn thận về đức, có đức tất thì mới có được nhân dân, có nhân dân mới có được đất đai; có đất đai mới có được của cải; có của cải mới có thể sử dụng. Đức là cái gốc, của là cái ngọn. Để cái gốc ra ngoài (coi thường cái đức) để cái ngọn vào trong (coi trọng của cải) thì sẽ phải tranh dân đoạt lợi. Vì thế [chỉ chăm lo] tích tụ của cải, thì dân chúng sẽ li tán, của cải phân tán [ra cho dân] thì dân chúng sẽ tụ họp. Vì thế nói ra với dân chúng những lời trái lẽ, thì sẽ thu về những sự trái nghịch, thu về những của cải bằng thủ đoạn bội nghịch, thì cũng sẽ bị người ta dùng thủ đoạn bội nghịch mà tước đoạt đi - của vào trái lẽ thì cũng ra một cách trái lẽ.

 

 

Tiết thứ 6

是故君子先慎乎德。有德此有人,有人此有土,有土此有财,有财此有用。

Thị cố quân tử tiên thận hồ đức; hữu đức thử hữu nhân; hữu nhân thử hữu thổ, hữu thổ thử hữu tài; hữu tài thử hữu dụng.

 

Dịch nghĩa:

Vì thế người quân tử trước hết cẩn thận về đức, có đức tất thì mới có được nhân dân, có nhân dân mới có được đất đai; có đất đai mới có được của cải; có của cải mới có thể sử dụng.

 

Tiết thứ 7

德者本也,财者末也。外本内末,争民施夺。

Đức giả bản dã, tài giả mạt dã; ngoại bản, nội mạt, tranh dân thi đoạt.

 

Dịch nghĩa:

Đức là cái gốc, của là cái ngọn. Để cái gốc ra ngoài (coi thường cái đức) để cái ngọn vào trong (coi trọng của cải) thì sẽ phải tranh dân đoạt lợi.

 

Tiết thứ 8

是故财聚则民散,财散则民聚。是故言悖而出者,亦悖而入;货悖而入者,亦悖而出。

Thị cố tài tụ tắc dân tán, tài tán tắc dân tụ; thị cố ngôn bội nhi xuất giả diệc bội nhi nhập; hoá bội nhi nhập giả diệc bội nhi xuất.

 

Dịch nghĩa:

Vì thế [chỉ chăm lo] tích tụ của cải, thì dân chúng sẽ li tán, của cải phân tán [ra cho dân] thì dân chúng sẽ tụ họp. Vì thế nói ra với dân chúng những lời trái lẽ, thì sẽ thu về những sự trái nghịch, thu về những của cải bằng thủ đoạn bội nghịch, thì cũng sẽ bị người ta dùng thủ đoạn bội nghịch mà tước đoạt đi (của vào trái lẽ thì cũng ra một cách trái lẽ).

 

Tiết thứ 9

《康诰》曰:惟命不于常。道善则得之,不善则失之矣。

Khang Cáo viết: duy mệnh bất vu thường Đạo thiện tắc đắc chi, bất thiện tắc thất chi hỹ.

 

Dịch nghĩa:

Thiên Khang cáo nói: "Mệnh trời chẳng phải mãi mãi bất biến". Đạo Trời là: người thiện thì được mệnh Trời, người bất thiện thì mất mệnh Trời vậy.

 

Tiết thứ 10

《楚书》曰:楚国无以为宝,惟善以为宝。舅犯曰:亡人无以为宝,仁亲以为宝。

Sở thư viết: Sở quốc vô dĩ vi bảo, duy thiện dĩ vi bảo. Cữu Phạm viết: vong nhân vô dĩ vi bảo, nhân thân dĩ vi bảo.

 

Dịch nghĩa:

Sở thư nói: "Nước Sở chẳng có cái gì đáng gọi là của quý, chỉ có đức thiện đáng coi là của quý”. Cữu Phạm cũng nói: "Người lưu vong không có cái gì đáng gọi là của quý, chỉ có phẩm đức nhân ái hiếu kính đáng coi là của quý mà thôi".

 

Chú giải:

1. Sở thư, tức là sách Quốc ngữ nước Sở.

2. Cữu Phạm, Cữu vốn nghĩa là cậu, em mẹ. Về sau cũng dùng để gọi anh em của vợ. Thiên tử gọi chư hầu khác họ bằng “cữu”. Vua chư hầu cũng gọi quan đại phu khác họ bằng “cữu”. Nước Tấn có đại phu Cữu Phạm, là cậu của Tấn Văn Công Trùng Nhĩ, chính tên là Hồ Yển.

3. Nhân thân nghĩa là lấy lòng nhân thờ cha mẹ.

 

Tiết thứ 11

《秦誓》曰:若有一个臣,断断兮无他技,其心休休焉,其如有容焉。人之有技,若己有之;人之 彦圣,其心好之,不啻若自其口出。实能容之,以能保我子孙黎民,尚亦有利哉!

Tần-thệ viết: Nhược hữu nhất cá thần, đoán đoán hề vô tha kỹ, kỳ tâm hưu hưu yên, kỳ như hữu dung yên, nhân chi hữu kỹ, nhược kỷ hữu chí, nhân chí ngạn thánh, kỳ tâm hiếu chi, bất sỉ nhược tự kỳ khẩu xuất, thực năng dung chi, dĩ năng bảo ngã tử tôn lê dân, thượng diệc hữu lợi tai!

 

Dịch nghĩa:

Thiên Tần thệ nói: Nếu như có được một đại thần thật thà thành khẩn, chẳng hề có tài năng gì khác, chỉ có tấm lòng khoan hòa, như có một lượng chứa lớn, thì tài năng của người khác, khác nào như đại thần ấy có tài năng; đức tốt của người khác đại thần ấy thật lòng ưa thích, chẳng những là tự miệng nói ra, mà thực sự có thể dung nạp, nên có thể che chở cho con cháu và trăm họ của ta, mà còn có lợi cho cả đất nước!

 

人之有技,媢嫉以恶之;人之彦圣,而违之,俾不通:实不能容,以不能保我子孙 黎民,亦曰殆哉!

Nhân chi hữu kỹ, mạo tật dĩ ố chi: nhân chi ngạn thánh nhi vi chi, tỷ bất thông, thực bất năng dung, dĩ bất năng bảo ngã tử tôn lê dân, diệc viết đãi tai.

 

Dịch nghĩa:

(Còn nếu) người khác có tài, đem lòng ghen ghét đố kị, người khác có đức tốt, thì chèn ép không để cho tiếp cận với nhà vua. Người như vậy thì không thể dung nạp ai, bởi thế người ấy chẳng thể chở che cho con cháu trăm họ của ta, mà còn nguy hại cho cả đất nước.

 

Chú giải:

1. Tần thệ. Tên một thiên trong sách Thượng Thư. Lời tựa Thượng Thư nói: "Tần Mục Công phạt Trịnh, Tấn Tương Công soái sư bại chư Hào, hoàn quy tác Tần thệ" (Tần Mục Công đánh Trịnh, Tấn Tương Công đem quân đánh bại Tần ở đất Hào, trở về làm ra bài Tần thệ). Đây là một thiên tư liệu Tần từ khá sớm còn lưu truyền lại.

 

唯仁人放流之,迸诸四夷,不与同中国。此谓唯仁人为能爱人,能恶人。

Duy nhân nhân phóng lưu chi, bình chư tứ di, bất dữ đồng trung quốc; thử vị duy nhân nhân vi năng ái nhân, năng ố nhân.

 

Dịch nghĩa:

Người nhân phải đem hạng người đố kị ấy mà đày đi xa, đuổi chúng đến tứ di, không cho chúng được cùng ở đất Trung Nguyên. Đó chính là "chỉ có người nhân mới có thể biết yêu người, mới có thể biết ghét người".

 

Chú giải:

1. "Duy nhân nhân vi năng ái nhân năng ố nhân" là nhắc lại lời Khổng Tử. "Duy nhân giả năng hiếu nhân, năng ố nhân" (Luận ngữ, Tử Hãn).

(t/h)

Tags:  [Nho Giáo]   [Đạo Nho]    [Khổng Tử]   [Mạnh Tử]   [Đại Học]   [Trung Dung]    [Luận Ngữ]   

Nho Giáo -  Đạo Nho - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> ĐẠO NHO - TỨ THƯ - ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 10 - TRỊ QUỐC BÌNH THIÊN HẠ [1] 儒道 四書 大學

> ĐẠO NHO - TỨ THƯ - ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 9 - TỀ GIA TRỊ QUỐC 儒道 四書 大學

> ĐẠO NHO - TỨ THƯ - ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 8 - TU THÂN TỀ GIA 儒道 四書 大學

> ĐẠO NHO - TỨ THƯ - ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 7 - TU THÂN - CHÍNH KỲ TÂM 儒道 四書 大學

> ĐẠO NHO - TỨ THƯ - ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 6 - THÀNH Ý CHÍNH TÂM 儒道 四書 大學

> ĐẠI HỌC: CHƯƠNG 4 & 5 - NGŨ ĐỨC - NHÂN, KÍNH, HIẾU, TỪ, TÍN 儒道 四書 大學