Astrology.vn - Luận Số Mệnh do Âm, Dương, Ngũ-Hành, Can Chi phối hợp với Sinh, Khắc mà thành CÁCH-CỤC, được 8 cách thường gặp phải. Nhưng cũng có nhiều số mệnh ngoài Ngũ Hành ra chúng ta không thễ đoán bằng Can Chi hay Ngũ Hành theo cách thông thường được. Ấy gọi là NGOẠI-CÁCH.
Các loại Ngoại Cách gồm : HÓA-MỘC CÁCH. HÓA-HỎA CÁCH. HÓA-THỔ CÁCH, HÓA-KIM CÁCH, HÓA-THỦY CÁCH, KIẾN-LỘC-CÁCH. DƯƠNG-NHẬN, TÙNG-TÀI. TÙNG-SÁT. TÙNG-NHI. TÙNG-CƯỜNG. TÙNG-VƯỢNG. KHÚC-TRỰC. DIÊM-THƯỢNG. NHUẬN-HẠ. TÙNG-CÁCH. GIA-THÍCH..v..v..
HÓA MỘC CÁCH
- HÓA-MỘC CÁCH : Ngày sinh CAN ĐINH, hợp với tháng CAN NHÂM, hay giờ CAN
NHÂM.
Ngày sinh CAN NHÂM hợp với tháng CAN ĐINH hay giờ CAN ĐINH.
Sinh ở những tháng HỢI, MÃO, MÙI, DẦN. Trong 8 CAN CHI lại không có HÀNH-KIM. Gọi là HÓA-MỘC CÁCH.
Ví dụ
1/. KỶ MÃO ĐINH MÃO hợp NHÂM NGỌ QUÝ MÃO
NHÂM, ĐINH hợp HÓA-MỘC, sinh ở tháng MÃO, MỘC vượng. Trong 8 CAN CHI đều không có HÀNH-KIM, nên HÓA-MỘC CÁCH thành-công.
(CAN NHÂM là THỦY, gặp ĐINH-HỎA hợp, nên HÓA thành MỘC, bản chất của THỦY không còn nữa).
2/. QUÝ HỢI QUÝ HỢI ĐINH MÃO hợp NHÂM DẦN
ĐINH NHÂM hợp HÓA-MỘC, sinh tháng HỢI, THỦY-MỘC lưỡng-hành đều vượng, ngày ĐINH-HỎA gặp NHÂM-THỦY hợp HÓA-MỘC, bản chất của HỎA không còn nữa.
HÓA - HỎA CÁCH
Ngày MẬU hợp với tháng CAN-QUÝ hay giờ CAN-QUÝ.
Ngày QUÝ hợp với tháng CAN-MẬU hay giờ CAN-MẬU.
Sinh ở những tháng DẦN, NGỌ, TUẤT, TỴ không gặp hành THỦY ở các CAN CHI gọi là HÓA-HỎA CÁCH.
Ví dụ
BÍNH TUẤT MẬU TUẤT hợp QUÝ TỴ GIÁP DẦN
MẬU-QUÝ hợp HÓA-HỎA, tuy không ở mùa-hạ, nhờ có BÍNH-HỎA và TỴ HỎA dẫn hóa. Giờ GIÁP-DẦN trợ giúp HỎA. Bát-tự không có hành-THỦY khăc-HỎA. Ấy là HÓA-HỎA thành cục.
ĐINH MÃO BÍNH NGỌ QUÝ MÃO hợp MẬU NGỌ
Ngày QUÝ (THỦY) sinh vào tháng NGỌ, HỎA-vượng, gặp giờ MẬU-NGỌ toàn - cục là MỘC-HỎA tương-sinh, gọi là HÓA-HỎA cục rất thuần-túy.
HÓA - THỔ CÁCH
Ngày GIÁP gặp tháng CAN-KỶ, hay giờ CAN-KỶ.
Ngày KỶ gặp tháng CAN-GIÁP hay giờ CAN-GIÁP.
Sinh ở những tháng THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI, trong bát-tự không gặp phải hành - Mộc, ấy là HÓA-THỔ CÁCH.
Ví dụ
MẬU THÌN NHÂM TUẤT GIÁP TUẤT hợp KỶ TỴ
Ngày GIÁP MỘC sinh ở tháng TUẤT, hành-lịnh đương-quyền bởi THỔ GIÁP KỶ hợp HÓA-THỔ. Không có hành-MỘC khắc ở CAN CHI, Cách cục thuần-túy, nên gọi là HÓA-THỔ CÁCH.
BÍNH THÌN ẤT MÙI KỶ TỶ hợp GIÁP TÝ
KỶ (THỔ) sinh ở tháng MÙI, THỔ dương lịch, giờ GIÁP-TÝ hợp với CAN KỶ, thành HÓA-THỔ CÁCH , lại có BÍNH-HỎA tại niên CAN, HÓA-THỔ thuần-túy.
HÓA - KIM CÁCH
Ngày ẤT sinh tháng CAN CANH hay gờ CAN-CANH.
Ngày CANH sinh ở tháng CAN ẤT hay giờ CAN ẤT.
Sinh ở những tháng TỴ, DẬU, SỮU, THÂN, các CAN-CHI không gặp HỎA, thì gọi là HÓA-KIM CÁCH
Ví dụ
GIÁP THÂN QUÝ DẬU hợp CANH THÌN
Ngày ẤT vô căn, sinh tháng THÂN KIM vượng, ẤT CANH hợp HÓA-KIM thật thuần-túy, số rất cao.
HÓA - THỦY CÁCH
Ngày CAN TÂN sinh tháng CAN BÍNH hay giờ CAN BÍNH.
Ngày BÍNH sinh tháng CAN TÂN hay giờ CAN TÂN.
Sinh vào những tháng THÂN, TÝ, THÌN, HỢI, không gặp hành THỔ gọi là HÓA - THỦY CÁCH
Ví dụ
1/ GIÁP THÌN BÍNH TÝ Hợp TÂN SỬU NHÂM THÌN
Mùa đông THỦY-vượng, NHÂM (THỦY) nguyên-thần lộ lên rất tốt đẹp, tuy có THÌN (THỔ) và SỮU (THỔ), THỔ bị ẩm ướt (THẬP-THỔ) không khắc THỦY, nên TÂN-BÍNH hợp HÓA-THỦY CÁCH.
2/ ẤT HỢI GIÁP THÂN BÍNHTHÂN hợp TÂN MÃO
Ngày BÍNH sinh tháng THÂN bệnh-địa, lại gặp a chữ THÂN thuộc KIM khắc hành MỘC, tuy có GIÁP và MÃO là MỘC cũng bị hành KIM khắc-chế không còn sức để sinh BÍNH-HÓA, BÍNH-TÂN hợp HÓA-THỦY cũng nhờ có THÂN là TRƯỜNG-SINH của THUỶ, HÓA-CỤC thành công, các CAN-CHI không có THỔ chế-ngự, nên được thuần - túy hiển-hách.
KHÚC - TRỰC CÁCH
Ngày sinh CAN GIÁP ẤT, sinh vào mùa Xuân, ĐỊA-CHI toàn là DẦN, MÃO, THÌN đông phương, hoặc HỢI, MÃO, MÙI MỘC-CỤC, không có CANH TÂN, THÂN, DẬU (KIM).
Ví dụ
1/ NHÂM DẦN QUÝ MÃO GIÁP THÌN GIÁP TÝ
GIÁP (MỘC) sinh vào tháng MÃO, và ĐỊA CHI toàn là DẦN, MÃO, THÌN đông - phương, THIÊN-CAN lại có NHÂM QUÝ (THỦY) sinh MỘC, không gặp phải CANH, TÂN, THÂN, DẬU xung khắc hành-MỘC, nên gọi là KHÚC TRỰC CÁCH.
2/ QUÝ HỢI ẤT MÃO ẤT MÃO QUÝ MÙI
ẤT thuộc ÂM-MỘC mà sinh vào tháng MÃO, ĐỊA-CHI toàn là HỢI, MÃO, MÙI (MỘC-CỤC), THIÊN-CAN lại có QUÝ (THỦY) dưỡng MỘC, mà không có CANH, TÂN, THÂN, DẬU xung khắc hành-MỘC, nên gọi là KHÚC TRỰC CÁCH.
DIÊM - THƯỢNG CÁCH
(viêm thượng cách)
Ngày sinh CAN, BÍNH, ĐINH, sinh vào Mùa-Hạ, ĐỊA-CHI toàn là TỴ, NGỌ, MÙI nam-phương hoặc DẦN, NGỌ, TUẤT (HỎA-CỤC), không có NHÂM, QUÝ, TÝ (THỦY) khắc-chế hành-HỎA, gọi là DIÊM-THƯỢNG CÁCH.
Ví dụ
1/ ĐINH TỴ BÍNH NGỌ BÍNH DẦN ẤT MÙI
BÍNH (HỎA) sinh vào tháng NGỌ, THIÊN-CAN có BÍNH, ĐINH trợ giúp và ĐỊA-CHI có TỴ, NGỌ, MÙI nam-phương, lại không có NHÂM, QUÝ, TÝ (THỦY) khắc-chế hành-HỎA, gọi là DIÊM-THƯỢNG CÁCH.
2/ BÍNH TUẤT GIÁP NGỌ ĐINH MÃO hợp NHÂM DẦN
ĐINH NHÂM hợp HÓA-MỘC, sinh ở tháng NGỌ, HỎA thịnh vượng, lại thêm DẦN, NGỌ, TUẤT (HỎA-CỤC), ĐỊA-CHI MÃO (MỘC) sinh HỎA, lại không có QUÝ, HỢI, TÝ khắc HỎA, cho nên cũng gọi là DIÊM-THƯỢNG CÁCH.
GIA - THÍCH CÁCH
Ngày sinh CAN, MẬU, KỶ sinh tại tháng Tứ-Quý là THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI ĐỊA-CHI cũng có 3 hoặc 4 chữ đó. 4 CAN-CHI toàn là THỔ. Không có GIÁP, ẤT, MÃO sẽ thành GIA-THÍCH CÁCH.
Ví dụ
1/ MẬU TUẤT KỶ MÙI MẬU THÌN hợp QUÝ SỮU
MẬU QUÝ hợp HÓA-HỎA, sinh tháng MÙI, HỎA sinh THỔ, lại toàn là THÌN, TUẤT, SỮU, MÙI THỔ-CỤC, THỔ rất sinh-vượng, không có GIÁP, GIÁP, ẤT, DẦN, MÃO khắc THỔ, nên được gọi là GIA-THÍCH CÁCH.
2/ MẬU THÌN KỶ MÙI KỶ MÙI MẬU THÌN
Ngày KỶ (THỔ) sinh vào tháng MÙI, các ĐỊA-CHI là THÌN, MÙI đều thuộc THỔ, THIÊN-CAN, cũng là 2 MẬU 2 KỶ, không gặp GIÁP, ẤT, MÃO xung-khắc THỔ, cũng được gọi là GIA-THÍCH CÁCH.
TÙNG - CÁCH CÁCH.
Ngày sinh CANH, TÂN sinh vào mùa-thu, ĐỊA-CHI toàn là THÂN, DẬU, TUẤT, Tây-phương, hoặc TỴ, DẬU, SỮU kết-thành KIM-CỤC, không có BÍNH, ĐINH, NGỌ, MÙI khắc Hành-Kim, ấy là TÙNG-CÁCH CÁCH.
Ví dụ
1/ MẬU THÂN TÂN DẬU CANH TUẤT hợp ẤT DẬU
CANH ẤT hợp HÓA-KIM , sinh ở tháng DẬU, ĐỊA-CHI toàn là THÂN, DẬU, TUẤT, Tây-phương, THIÊN-CAN có MẬU sinh TÂN, không có BÍNH, ĐINH, NGỌ, MÙI khắc Hành-Kim, ấy là TÙNG-CÁCH CÁCH.
2/ MẬU TUẤT TÂN DẬU TÂN TỴ KỶ SỮU
TÂN KIM sinh vào tháng DẬU, ĐỊA-CHI TỴ, DẬU, SỮU tam-hợp KIM-CỤC, THIÊN-CAN có MẬU KỶ sinh TÂN KIM, không có BÍNH, ĐINH, NGỌ, MÙI khắc Kim, ấy là TÙNG-CÁCH CÁCH.
NHUẬN – HẠ CÁCH
Ngày sinh CAN NHÂM, QUÝ sinh vào Mùa-Đông, ĐỊA-CHI toàn là HỢI, TÝ, SỬU Bắc-Phương, hoặc THÂN, TÝ, THÌN THỦY-CỤC, lại không có MẬU, KỶ, MÙI, TUẤT khắc THỦY, đó là NHUẬN-HẠ CÁCH.
Ví dụ
1/ NHÂM THÂN NHÂM TÝ NHÂM THÌN CANH TÝ
NHÂM (THỦY) sinh vào tháng TÝ, ĐỊA-CHI toàn là THÂN, TÝ, THÌN THỦY-CỤC (THỦY-CỤC) THIÊN-CAN lại có CANH-KIM sinh NHÂM-THỦY, không có MẬU, KỶ, MÙI TUẤT khắc THỦY, đó là NHUẬN-HẠ CÁCH.
2/ TÂN HỢI CANH TÝ QUÝ SỮU QUÝ SỮU
QUÝ (THỦY) sinh vào tháng TỴ, ĐỊA-CHI toàn là HỢI TÝ, SỮU Bắc-Phương, THIÊN-CAN có CANH-TÂN sinh QUÝ, lại không có MẬU, KỶ, MÙI TUẤT khắc THỦY, cũng là NHUẬN-HẠ CÁCH.
TÙNG – TÀI CÁCH
Ngày sinh CAN yếu đuối, 4 ĐỊA-CHI cũng ở TỬ, TUYỆT MỘ ĐỊA lại sinh nhầm tháng TÀI ĐỊA, THIÊN-CAN ĐỊA-CHI lại sinh TÀI ngày NHẬT-CHỦ không có thần nào giúp đở, nên theo TÀI mà đi, ấy là TÙNG-TÁI CÁCH.
Ví dụ
1/ CANH TUẤT ẤT DẬU BÍNH THÂN KỶ SỮU
Ngày sinh CAN BÍNH (HỎA), sinh tháng DẬU (TỬ ĐỊA). DẬU là CHÁNH-TÀI của BÍNH (HỎA), ĐỊA-CHI toàn là THÂN, DẬU, TUẤT Tây-Phương TÀI-CỤC, THIÊN-CAN ẤT (MỘC) bị CANH (KIM) ở hàng CAN hợp HÓA-KIM, lại có KỶ (THỔ) sinh, KIM, NHẬT-NGUYÊN không có HỎA và MỘC giúp sức, nên HỎA tùng KIM, sẽ thành TÙNG - TÁI CÁCH.
2/ MẬU THÂN TÂN DẬU ĐINH TỴ TÂN SỮU
Ngày sinh CAN ĐINH (HỎA) sinh vào tháng DẬU, DẬU là PHIẾN-TÀI của ĐINNH. ĐỊA-CHI toàn là TỴ, DẬU, SỮU Tâyn-Phương. THIÊN CAN có MẬU sinh TÂN, NHẬT-CHỦ không có hành MỘC giúp đở, cũng được gọi là TÙNGTÀI CÁCH.
TÙNG-SÁT CÁCH
Ngày sinh CAN suy-nhược, QUAN, SÁT nhiều mà lại vượng-thịnh, không có ẤN sinh NHẬT-CHỦ, bị SÁT khắc quá mạnh cũng như 1 người yếu-đuối ở trong đám cướp, phải theo đàn cướp mà đi, nên gọi là TÙNG-SÁT CÁCH.
Ví dụ
MẬU TUẤT TÂN DẬU ẤT DẬU ẤT DẬU
Ngày sinh ẤT (MỘ) mà sinh vào tháng DẬU, (TUYỆT-ĐỊA) các ĐỊA-CHI khác cũng ở trong MỘ, TUYỆT, yếu đuối thái-quá KIM-vượng, vô-chế, THẤT-SÁT DẬU (KIM) đắc thời, ẤT (MỘC) thế cô, nên theo SÁT mà đi, đó là TÙNG-SÁT CÁCH.
TÙNG-NHI CÁCH
Ngày sinh CAN yếu-đuối, không có ẤN sinh, THƯƠNG-QUAN, THỰC-THẦN vượng-thịnh, hoặc THIÊN-CAN cũng có nhiều THỰC, THƯƠNG. ĐỊA-CHI hội-hợp thành CỤC, NHẬT-CHỦ bị XÍCH thái-quá, nên theo đó mà đi. THỰC, THƯƠNG là con của NHẬT-NGUYÊN, nên gọi là TÙNG-NHI CÁCH.
Ví dụ
ĐINH MÃO hợp NHÂM DẨN QUÝ MÃO BÍNH THÌN
Ngày sinh QUÝ (THỦY), mà sinh vào tháng DẦN, MỘC khí đương thịnh ĐỊA-CHI toàn là DẦN, MÃO, THÌN Đông-Phương, 4 hàng không có KIM khắc MỘC và sinh THỦY, NHẬT-CHỦ QUÝ (THỦY) sinh MỘC bị MỘC rút hết nước và sẽ trở thành khô - cạn. Nên theo Hành-Mộc mà đi ấy gọi là TÙNG-NHI CÁCH.
TÙNG-VƯỢNG CÁCH
Bốn hàng toàn là TỶ, KIẾP lại thêm ẤN sinh TỶ, KIẾP không có QUAN, SÁT chế TỶ, KIẾP, vượng thịnh thái quá, nên theo Vượng Thần mà đi, ấy gọi là TÙNG-VƯỢNG CÁCH.
Ví dụ
QUÝ MÃO ẤT MÃO GIÁP DẦN ẤT HỢI
Ngày sinh CAN GIÁP (MỘC) sinh tháng MÃO NHẬN-ĐỊA vượng-thịnh LỘC tại DẦN, sinh tại HỢI, CAN có ẤT (KIẾP), QUÝ (ẤN) cho nên quá vượng, 4 hàng không gặp TÀI, QUAN, THỰC, THƯƠNG, nên theo vượng Mộc mà đi, ấy là TÙNG-VƯỢNG CÁCH.
TÙNG-CƯỜNG CÁCH
4 hàng ẤN nhiều mà TỶ, KIẾP cũng nhiều, NHẬT-CHỦ cũng không yếu-nhược, lại không có TÀI, QUAN, THỰC, THƯƠNG, nên thuận theo luồng Vượng-khí mà đi nên gọi là TÙNG-CƯỜNG CÁCH.
Ví dụ
NHÂM TÝ QUÝ MÃO GIÁP TÝ GIÁP TÝ
GIÁP (MỘC) sinh tháng MÃO NHẬN-ĐỊA, các THIÊN-CAN NHÂM QUÝ (ẤN) sinh GIÁP, lại có TỶ(GIÁP) giúp sức, không có TÀI, QUAN, THỰC, THƯƠNG, nên theo THỦY, MỘC mà đi, ấy là TÙNG-CƯỜNG CÁCH.
(t/h)
Mệnh Lý Học - Tử Bình Nhập Môn - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (5.10): XÁC ĐỊNH CÁCH CỤC - NGÀY SINH CAN QUÝ 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (5.9): XÁC ĐỊNH CÁCH CỤC - NGÀY SINH CAN NHÂM 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (5.8): XÁC ĐỊNH CÁCH CỤC - NGÀY SINH CAN TÂN 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (5.7): XÁC ĐỊNH CÁCH CỤC - NGÀY SINH CAN CANH 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (5.6): XÁC ĐỊNH CÁCH CỤC - NGÀY SINH CAN KỶ 子平八字