Astrology.vn - Bất luận năm nào, tháng giêng là DẦN, nhưng Lưu Niên có 10 Thiên Can, cho nên luận Nguyệt Kiến nên lấy Can đó mà giảng ra chữ nào dẫn đầu, thì lấy Can Chi đó làm chủ. Ví dụ, năm Giáp Dần, chắc chắn tháng giêng là Bính Dần, bạn đọc cũng đã hiểu rõ ở bài trước rồi.
Coi Nguyệt Kiến cũng là lấy CAN CHI mà luận, nếu thích hợp với Can Chi của Nguyệt Kiến là tháng tốt, bất lợi cho DỤNG THẦN là tháng đó xấu.
1. Mùa xuân vượng về hành Mộc,
cho nên NGUYỆT-KIẾN có GIÁP-DẦN, ẤT-MÃO, GIÁP-THÌN, thì MỘC thêm cường mạnh.
Gặp BÍNH-DẦN, ĐINH-MÃO, BÍNH-THÌN, thì MỘC và HỎA thịnh.
Gặp MẬU-DẦN, KỶ-MÃO, THỔ bị MỘC khắc, 2 hành MỘC và THỔ cũng không kiện-toàn, ảnh hưởng cho DỤNG-THẦN. Nếu lấy THỔ, MỘC làm DỤNG-THẦN thì không tốt, không xấu.
Gặp CANH-DẦN, TÂN-MÃO, CANH-THÌN, KIM yếu, MỘC mạnh, chỉ lấy hành MỘC làm chủ động.
Gặp NHÂM-DẦN, QUÝ-MÃO, NHÂM-THÌN, THỦY yếu MỘC mạnh, lấy hành MỘC làm chủ động.
2. Mùa-Hạ vượng về hành HỎA.
Gặp ĐINH-TỴ, BÍNH-NGỌ, ĐINH-MÙI, HỎA them cường mạnh.
Gặp KỶ-TỴ, MẬU-NGỌ, KỶ-MÙI, THỔ mạnh
Gặp TÂN-TỴ, CANH-NGỌ, TÂN-MÙI, KIM yếu, HỎA là chủ động.
Gặp QUÝ-TỴ, NHÂM-NGỌ, QUÝ-MÙI, THỦY yếu, HỎA mạnh.
Gặp ẤT-TỴ, GIÁP-NGỌ, ẤT-MÙI, MỘC sinh HỎA, HỎA rất mạnh.
3. Mùa Thu vượng về hành KIM.
Gặp CANH-THÂN, TÂN-DẬU, CANH-TUẤT, thêm cho KIM càng mạnh.
Gặp NHÂM-THẦN, QUÝ-DẬU, NHÂM-TUẤT,KIM, THỦY cả 2 đều mạnh.
Gặp GIÁP-THÂN, ẤT-DẬU, GIÁP-TUẤT, KIM làm chủ, vì MỘC bị khắc.
Gặp BÍNH-THÂN, ĐINH-DẬU, BÍNH-TUẤT, HỎA yếu, KIM mạnh.
Gặp MẬU-THÌN, KỶ-DẬU,THỔ bị KIM rút khí, nên hành-KIM làm chủ-động.
4. Mùa-Đông vượng về hành-THỦY.
Gặp NHÂM-TÝ, QUÝ-HỢI, QUÝ-SỮU, Thêm cho THỦY càng mạnh.
Gặp ẤT-HỢI, GIÁP-TÝ, ẤT-SỮU, MỘC được THỦY sinh, MỘC làm chủ-động.
Gặp ĐINH-HỢI, BÍNH-TÝ, ĐINH-SỮU HỎA bị THỦY khắc, THỦY làm chủ-động.
Gặp KỶ-HỢI, MẬU-TÝ, thổ yếu, THỦY làm chủ động.
Gặp TÂN-HƠI, CANH-TÝ, TÂN-SỮU, KIM bị THỦY rút khí. THỦY làm chủ-động.
5. Trước TỨ-LẬP 18 ngày (LẬP-XUÂN, LẬP-HẠ, LẬP THU, LẬP-ĐÔNG), vượng về Hành –THỔ.
Gặp MẬU-THÌN, KỶ-MÙI, MẬU-TUẤT, KỶ-SỮU, THỔ-TINH hành quyền mạnh lắm.
Coi số hạn, nên lấy Đại-Hạn là Lưu-Niên làm chủ, Nguyệt Kiến phụ giúp, cộng là 6 CAN-CHI, để so với DỤNG-THẦN, nếu 6 CAN-CHI này hòa-hợp, thì khá tốt.
Thí-dụ : Đại Vận CANH-THÂN, Lưu-Niên GIÁP-DẦN, Nguyệt-Kiến ẤT-SỮU, Đại-Vận khắc Lưu-Niên, xấu xa, Nguyệt-Kiến hợp Đại-Vận. Nếu DỤNG-THẦN là MỘC, 10 năm xấu, trong năm GIÁP-DẦN được bình thường, tháng SỮU xấu. DỤNG-THẦN là KIM, 10 năm tốt, trong năm GIÁP-DẦN được bình thường, tháng SỮU tốt.
Quý-vị thường diễn ra và suy-luận, chắc cũng để biết và tận dụng, họa-phúc sẽ thấy ngay.
(t/h)
Mệnh Lý Học - Tử Bình Nhập Môn - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (19): LUẬN LƯU NIÊN TIỂU HẠN VÀ VẬN HẠN 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (18): TỔNG LUẬN VẬN HẠN CÁT HUNG [2] 子平八字
> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (18): TỔNG LUẬN VẬN HẠN CÁT HUNG [1] 子平八字