Astrology.vn - Cát hung của Vận Hạn được xét trong 10 năm, trong khi đó cát hung của 1 năm được gọi là cát hung của Lưu Niên (hay còn gọi là tiểu hạn). Khi đã xác định được cát hung của một năm, chúng ta cần xét mối quan hệ cát hung của năm đó - Lưu Niên, với cát hung của Đại Hạn.

 

CÁT HUNG CỦA LƯU NIÊN (Tiểu-Hạn mỗi năm)

1.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN có giúp cho DỤNG-THẦN là tốt.

2.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN có khắc cho DỤNG-THẦN là xấu.

3.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN có giúp cho DỤNG-THẦN nhưng bị Nguyên-Cục có 1 chữ nào Hợp đi hoặc khắc đi LƯU-NIÊN CAN-CHI,  thì năm đó không tốt, nhưng cũng không xấu, là 1 năm bình thường.

4.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN có khắc với DỤNG-THẦN là xấu, nhưng Nguyên-Cục có 1 chữ nào Hợp đi hay khắc đi LƯU-NIÊN CAN-CHI lại được bình thường

 

QUAN HỆ CỦA LƯU-NIÊN VÀ VẬN

1.  LƯU-NIÊN CAN-CHI tốt, Vận cũng tốt, là 1 năm huy hoàng.

2.  LƯU-NIÊN CAN-CHI tốt, Vận xấu, có tốt có xấu lẫn lộn trong năm.

3.  LƯU-NIÊN CAN-CHI xấu, Vận cũng xấu, là 1 năm bại-sản.

4.  LƯU-NIÊN CAN-CHI xấu, Vận tốt, có tốt có xấu lẫn lộn trong năm.

Thí dụ : CHÁNH-QUAN-CÁCH 

NHẬT-NGUYÊN mạnh,  nên lấy  TÀI  làm DỤNG-THẦN. Hạn gặp  TÀI, mà LƯU-NIÊN cũng là TÀI hay QUAN chắc chắn năm đó khá lắm.

(CHÁNH-TÀI)     TÂN-TỴ       (LỘC) 

(QUAN)              QUÝ-TỴ       (LỘC) 

(NHẬT-Ng)         BÍNH-TÝ      (QUAN) 

(CHÁNH-ẤN)      ẤT-MÙI        (THƯƠNG, ẤN. KIẾP) 

1 NHÂM THÌN   -   11 TÂN MÃO -  21 CANH DẦN - 31 KỶ-SỮU   

 41 MẬU-TÝ   -    51 ĐINH-HỢI    -    61 BÍNH-TUẤT

CHÁNH-QUAN  chữ QUÝ lộ, NHẬT-NGUYÊN  có 2 LỘC  là cường mạnh, nên lấy TÀI chữ TÂN làm DỤNG-THẦN.

Đi hạn 21-25 CANH Kim TÀI-TINH, được đậu cao. Hạn 31-40 vận KỶ-SỮU, SỮU, TỴ hợp Kim-Cục TÀI-TINH, ắt là vận tốt, liên-tiếp thành-tực, sự-nghiệp huy hoàng.

Hạn 41-50 MẬU-TÝ, chữ MẬU hợp Nguyên-Cục chữ QUÝ là không tốt, nhưng nhờ có LƯU-NIÊN 41 TÂN DẬU TÀI-TINH nên càng phát-đạt. 42  tuổi NHÂM-TUẤT, SÁT-TINH cũng được trung bình. 43 tuổi QUÝ-HỢI, QUAN mạnh làm bộ-trưởng. Hiện lộ và có TÝ  là LỘC của QUAN, danh  tiếng lừng-lẫy. Vào Hạn 45-50  chữ TÝ, QUAN-TINH đắc LỘC, chức vị lên đến phó tổng thống, thật là huy hoàng.

Vận tốt và LƯU-NIÊN cũng tốt, thích-hợp cho DỤNG-THẦN, chắc là hiển đạt.

Phàm coi LƯU-NIÊN CAN-CHI đều trọng.

Thí-dụ năm GIÁP-DẦN, CAN-CHI  toàn MỘC, số  nào DỤNG-THẦN  là HỎA  hay MỘC, năm đó chắc tốt.

Số nào DỤNG-THẦN là KIM hay THỔ năm đó chắc xấu. Nhưng cũng nên coi trọng cục    KIẾT-THẦN  nào cứu-giải  hay  không, nếu    thì cũng  hóa xấu  thành-tốt. Có HUNG-THẦN phá-hoại hóa tốt thành xấu.

Bây giờ có 4 phép độ để tường luận như sau :

1.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN, có lợi cho DỤNG-THẦN, là 1 năm tốt lắm.

2.  CAN-CHI của LƯU-NIÊN, bất lợi cho DỤNG-THẦN, là 1 năm xấu xa.

3.  THIÊN-CAN của LƯU-NIÊN lợi-ích  cho DỤNG-THẦN,  nhưng ĐỊA-CHI  không giúp cho DỤNG-THẦN, thì năm đó nửa năm tốt, nửa năm xấu.

4. Trái lại, THIÊN-CAN của LƯU-NIÊN bất lợi cho DỤNG-THẦN, mà ĐỊA-CHI lợi cho DỤNG-THẦN, thì cũng là 1 năm có tốt có xấu.

(t/h)

Mệnh Lý Học -  Tử Bình Nhập Môn - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (18): TỔNG LUẬN VẬN HẠN CÁT HUNG [2] 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (18): TỔNG LUẬN VẬN HẠN CÁT HUNG [1] 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (17): NGŨ HÀNH VƯỢNG SUY 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (16): LẬP MỆNH CUNG 子平八字

> TỬ BÌNH NHẬP MÔN (15): CÁCH THỨC KHỞI VẬN HẠN 子平八字