Astrology.vn - Miệng là cơ quan để ăn cơm, uống nước và nói năng, là cửa ngõ của con tim, lẽ thị phi ở miệng mà thành. Không nói vọng ngôn bậy bạ, cổ nhân gọi là khẩu đức, hay phỉ báng chửi rủa là khẩu tặc. Miệng vuông vắn có thành có bờ chủ quý, như vầng trăng treo chủ lộc, rộng đầy đặn chủ phú. Miệng lệch mỏng, bần hàn. Không nói mà miệng động rung rung, đói khổ. Hai bên mép xệ xuống như miệng cá, phá bại.
Hứa Phụ dạy về tướng miệng như sau:
Khẩu như vòng cung, vị đến tam công (Miệng như thoa son không sợ cơ hàn).
Miệng dẩu chỉ ăn sau người, tâm tình như chó.
Miệng như túi buộc túm, chết đói.
Miệng thổi lửa, nghèo hèn.
Các sách Thủy Kính, Ma Y, Liễu Trang, Tướng Lý Hành Chân đưa ra nhiều hình miệng khác nhau.
Tứ tự khẩu:
Miệng vuông chữ Tứ, đôi môi thăng bằng dầy dặn quang minh, góc miệng muốt lên, thông minh và đa tài, có danh phận.
Ngưỡng nguyệt khẩu:
Miệng như vầng trăng treo, góc miệng đưa lên thật rõ, răng trắng, môi hồng, văn chương đầy bụng, thiên hạ biết tên.
Loan cung khẩu:
Miệng như vòng cung, góc miệng nhếch lên, đôi môi dày đỏ, phú quý lâu dài.
Ngưu khẩu:
Miệng trâu, đôi môi thật dầy quang minh hồng nhuận là tướng trọc trung đới thanh (trong đục có thanh) thì tâm linh sáng suốt, phú quý phúc thọ.
Long khẩu:
Miệng lớn, đôi môi đầy đặn, hồng nhuận quang minh, hơi thở thơm tho, tiếng nói như sấm, đại phú quý.
Hổ khẩu:
Miệng hùm thật rộng có thể nuốt được nắm đấm. Tích ngọc đôi kim, vàng bạc đầy nhà.
Dương khẩu:
Môi mỏng miệng nhọn, ăn uống hùng hục. Hung bần nghèo khổ dễ bị tai nạn.
Trư khẩu:
Miệng heo môi trên dài và thô, môi dưới nhỏ, hai bên mép ưa chảy dãi. Tâm gian nham hiểm không sống quá năm mươi, phiêu bạt.
Suy hỏa khẩu:
Miệng như thổi lửa, nhọn, cười và há thì được, ngậm miệng vẫn hở. Gian tham khổ sở.
Sô văn khẩu:
Miệng có vệt dúm như người khóc dù có thọ cũng cô đơn, tứ cố vô thân.
Anh đào khẩu:
Miệng trái anh đào, môi hồng, răng trắng và đều như hạt lựu, cười tươi, tính tình ôn nhã. Rất thông minh, có thể lên tới bậc nhất phẩm.
Hầu khẩu:
Miệng khỉ, miệng dài, nhân trung dài và sâu. Phúc lộc nhiều.
Khanh ngư khẩu:
Miệng cá ngão. Bần cùng.
Phúc thuyền khẩu:
Miệng như cái thuyền lật úp, mép xệ xuống, môi dày thâm. Ăn mày.
Đi với miệng là răng, lưỡi và môi, cho nên phải xem tướng cả môi, răng và lưỡi.
Sách tướng nói môi là thành quách của miệng. Môi nên dày dặn và có bờ môi, không nên mỏng và thiếu bờ (dan từ Hán gọi bờ là lăng). Màu sắc hồng nhuận, quang minh mới tốt.
Ánh xám thì bệnh tật hoặc tai họa, hôn ám và đen có thể bị hung tử. Bóng bẩy đỏ, tham khoái lạc. Sắc trắng đẹp, có vợ hai giỏi giang. Sắc vàng đỏ minh sinh quý tử.
Môi dúm dó, chết yểu. Mỏng và yếu, tham lam. Môi trên mỏng, ngôn ngữ xảo trá. Môi dưới mỏng, bần tiện. Môi trên môi dưới đều dầy, người trung tín.
Cả hai môi đều mỏng, hay nói láo. Môi trên to, môi dưới nhỏ hay ngược lại, môi dưới nhỏ, môi trên thót thì bần hàn, ăn cắp, ăn trộm.
Có những câu phú đoán về môi như sau:
Thần nhược kê can chí lão bần hàn
(Môi màu gan gà nghèo đến già).
Thần như thanh hắc ngã tử đồ bách
(Môi màu xanh đen chết đói giữa đường).
Thần sắc quang hồng bất cầu tự phong
(Môi sắc hồng sáng, không cầu tiền cũng tới).
Thần sắc đạm hắc độc sát chi khách
(Môi sắc đen nhờ nhờ, người rất độc ác).
Thần bình bất khởi cơ ngã mắc tỉ
(Môi không ụ lên, không có gờ, đói rách).
Thần khuyết nhi hãm chủ nhân hạ tiện
(Môi khuyết hãm, người hạ tiện).
(Theo "Tướng Mệnh Khảo Luận" )
Tags: [Nhân Tướng Học] [Tướng Pháp] [Tướng Mệnh Khảo Luận] [TướngMặt DiệnTướng] [Tướng Tay] [Tướng Nữ] [Tướng Nốt Ruồi]
Nhân Tướng Học - Tướng Pháp - Astrology.vn - About us
This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.
> TƯỚNG MỆNH KHẢO LUẬN (32): LUẬN XEM TƯỚNG TAI 人相學
> TƯỚNG MỆNH KHẢO LUẬN (31): LUẬN XEM TƯỚNG TRÁN 人相學
> TƯỚNG MỆNH KHẢO LUẬN (30): LUẬN XEM TƯỚNG ĐẦU 人相學
> TƯỚNG MỆNH KHẢO LUẬN (29): LUẬN TƯỚNG XƯƠNG CỐT - QUÝ TIỆN THỌ YỂU 人相學
> TƯỚNG MỆNH KHẢO LUẬN (28): LUẬN TƯỚNG RÂU - BỐN ĐIỀU TỐT, MƯỜI ĐẠI KỴ 人相學