Astrology.vn - Sau quẻ Nhu đến quẻ Tụng. Quẻ Tụng có nghĩa là tranh nhau – tranh kiện, bàn cãi nhau. Quẻ Nhu có nghĩa là ăn uống (có lợi lộc). Vì do ăn uống nên tất sinh ra tranh nhau. Sở dĩ tranh nhau là gốc tại ăn uống – gốc tại lợi lộc mà ra. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Tụng là Luận (bàn cãi, kiện tụng). Thuộc tháng 2.

 

Lời tượng

Thiên dữ thủy vi hành: TỤNG, Quân Tử dĩ tác sự mưu thủy.

Lược nghĩa

Trời với nước đi trái ngược nhau là Quẻ Tụng (Kiện tụng). Người quân tử lấy đấy mà, hễ làm việc gì, phải mưu tính ngay từ đầu.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi Nạp Giáp: Mậu: Dần, Thìn, Ngọ; Nhâm hoặc Giáp: Ngọ, Thân, Tuất. Lại sanh tháng 2, là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Bước chân vào chỗ chông gai

Thấy ai chảnh hoảnh, gượng cười cho êm.

 

HÀO 1 ÂM: Bất vĩnh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.

Lược nghĩa

Chẳng kéo dài mãi việc ấy (việc kiện), có chút điều tiếng (chê cười), sau tốt.

Hà Lạc giải đoán

Y Hào: Vụ kiện không lâu, mới đầu thì uẩn khuất sau sáng tỏ.

Mệnh hợp cách: Tâm tình sáng suốt, độ lượng, tri cơ, toàn được thân, tránh được hại, thuận thời đi vào đường lập ngôn, biên tu quốc sử, không để tai tiếng gì.

Mệnh không hợp: cũng biết tùy thời liệu việc, làm nên, nhưng chẳng bền bĩ.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị dèm pha, biện minh được.

- Giới sĩ: có chút điều tiếng, không hại gì quá.

- Người thường: thị phi, thưa kiện, rồi thân oan được. Có bệnh chẳng thuốc rồi cũng khỏi. Số xấu thì giảm thọ.

THƠ RẰNG:

Ăn ở cho trung chính,

Kiện thưa nào có lâu

Nhưng nên biết minh biện,

Hòa hưu dẹp về sau.

 

HÀO 2 DƯƠNG: Bất khắc tụng, quy nhi bô; Kỳ ấp nhân, tam bách hộ, vô sảnh.

Lược nghĩa

Chẳng kiện nổi đâu (hào 5 mạnh). Về mà trốn. Người ấp hắn chỉ có ba trăm nóc nhà, không tai vạ gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: người đi kiện, nhờ còn biết điều, nên tốt lành.

Mệnh hợp cách: Hoặc giữ chức hộ tịch, hoặc ẩn cư chí thú làm giàu, tiền của không gây oan nghiệt.

Mệnh không hợp: Khó làm người phục, tiến bị ngăn trở, thoải mái an phận thì hơn.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: hưởng lương lộc ở ấp.

- Giới sĩ: bảo thủ kẻo bị tai tiếng

- Người thường: nhà cửa an ninh. Nếu Nguyên Đường và số âm dương không hợp thời thì xấu, có thể khỏi kiện tụng về việc hộ tịch, hôn nhân.

Nặng nữa thì bị tội trục xuất, trốn tránh, lưu đày khó về.

THƠ RẰNG:

Tiến không xong, hãy lui về

Được lòng thôn ấp, sợ gì nữa đâu!

 

HÀO 3 ÂM: Thục cựu đức, trinh lệ, chung cát. Hoặc tòng vương sự, vô thành.

Lược nghĩa

Ăn nhớ đức cũ, vẫn phải giữ chính phòng nguy, sau tốt. Hoặc theo việc nhà vua (theo hào 6), không thành.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: An phận thì tốt lành.

Mệnh hợp cách: được hưởng tổ nghiệp, hoặc giữ được cơ nghiệp ruộng vườn rồi nhờ sức người mà thành công.

Mệnh không hợp: trước khó sau dễ, trước nhục sau vinh.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức vui về nghề nghiệp.

- Giới sĩ bảo toàn thường phận.

- Người thường bình an vô sự.

THƠ RẰNG:

An cư thủ nghiệp là hơn,

Tai nguy đều thoát, nhà còn âm công

 

HÀO 4 DƯƠNG: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du an trinh cát,

Lược nghĩa

Chẳng kiện nổi ai. Trở lại mệnh trời, thay đổi yên theo điều chính thì tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: biết tự xử, đứng vững thì không lầm lỗi.

Mệnh hợp cách: chí cương quyết, lòng tự ái, theo lành, sửa lỗi. Chữ Mệnh, chữ An thì có nghĩa là Mệnh quý, thọ, an nước, an nhà.

Đàn bà là mệnh phụ, vợ ông lớn.

Mệnh không hợp: hay chơi nước chịch, phạm thượng, không xét nghĩa lý để tu tỉnh, khó an lành.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được phục chức.

- Giới sĩ: tiến thủ

- Người thường: theo lành, sửa lỗi, tránh được quan tụng. Số xấu thì đề phòng bị đi an tri

THƠ RẰNG:

Kiện chẳng lợi, đổi theo điều chính

Giữ nhân tình, được hưởng an khang

 

HÀO 5 DƯƠNG: Tụng, nguyên cát

Lược nghĩa

Việc kiện, đây lành nhất, (Hào 5 trung chính, án xử công minh)

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đức hay, vị đáng, việc thưa kiện ích lợi.

Mệnh hợp cách: học rộng tài cao. Chữ Nguyên chữ Chính rất tốt (ngày xưa đỗ Tam Nguyên, làm chức Chính Khanh).

Mệnh không hợp: cũng trung chính, khiêm cung tri cơ, cố thủ, ít cũng là nhân sĩ hương thôn.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: được huy chương, tăng thưởng.

- Giới sĩ: đỗ cao, vinh hiển.

- Người thường: tính toán làm ăn có lợi.

THƠ RẰNG:

Lòng chính trực, án công minh

Tòa nào cũng thế oan tình còn đâu.

HÀO 6 DƯƠNG: Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam trị chi.

Lược nghĩa

Hoặc tăng cho hắn đai lớn, trọn buổi mai, hắn lại bị tước lại ba lần.

(Hào 6 hay kiện, dù được khen tặng cũng chốc được chốc mất).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: nên chấm dứt kiện đi, vì trước thắng, sau bại.

Mệnh hợp cách: tham công tiếc lợi, mưu đồ lớn, dám làm, chẳng cần ngó đến danh phận hay đạo lý, nên có thể nhảy ngồi vị lớn, đoạt lợi cầu may.

Mệnh không hợp: họa sinh nội bộ, hại tới bất ngờ, trước thành sau bại, thân gia khó bảo toàn.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức (nếu chức lớn) thì tiến lùi, thành bại bất thường.

- Giới sĩ: đạt chí

- Người thường: bị thưa kiện, đương có tang mà xảy thưa kiện thì thua thiệt.

THƠ RẰNG:

Được khen đừng lấy làm vui,

Thời này im tiếng được ngồi ung dung

 

(t/h)

Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 05 - THỦY THIÊN NHU

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 04 - SƠN THỦY MÔNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 03 - THỦY LÔI TRUÂN

> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: NHÂN MÃ - SAGITTARIUS (22/11-21/12)

> TỬ VI ĐẨU SỐ: Luận Mệnh - Thái Dương Thái Âm - Nhật Nguyệt

> TỪ ĐIỂN TRIẾT HỌC: CƠ SỞ HẠ TẦNG - KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

> PHONG THỦY TỔNG HỢP: KHOA PHONG THỦY TRONG THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI