Astrology.vn - Tiệm nghĩa là tiến, hễ đã tiến lên tất có chốn có nơi, tượng như người đi đường, tất phải có mục đích. Quy muội nghĩa là người con gái gả về nhà chồng. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Quy muội là đại, là bất chính thức (không căng tri tế nhị, xử sự đại đi cho xong việc, sau sẽ làm cứ hối, cần phải kiểm thảo). Thuộc tháng 7.

 

Lời tượng

Trạch thượng hữu lôi: quy muội. Quân tử dĩ vĩnh chung tri tệ.

Lược nghĩa

Trên đầm có sấm là quẻ Quy muội (gả em gái). Người quân tử lấy đấy mà (nghĩ cho kỹ) mãi về sau, để biết cái tệ hại sẽ xảy ra.

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp giáp: Đinh: Tỵ, Mão, Sửu; Canh: Ngọ, Thân, Tuất. Lại sanh tháng 7 là cách công danh phú quý.

THƠ RẰNG:

Về đi mé nước thơm lừng

Mận đào một đóa đợi chừng gió xuân

 

HÀO 1 DƯƠNG: Quy muội, dĩ đệ, phả năng lý, chinh, cát.

Lược nghĩa

Gã em gái mà cho làm phận đệ thiếp, thọt mà hay đi (hào 1 không có chính ứng) cứ đi, tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Có đức mà thiếu ứng viện, cam phận vậy.

Mệnh hợp cách: Có đức mà chẳng gặp thời, phận dưới mà không người giúp chỉ được việc nhỏ.

Mệnh không hợp: Cũng giữ phận thường, đi từ sự khó nhọc, hoặc tật bệnh chân, phải ngồi.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Giúp được chủ sự có tiếng

- Giới sĩ: Đỗ khoa nhỏ

- Người thường: Đức nhỏ, được lợi nhỏ thôi, hoặc lấy thêm thiếp, hoặc vào nhà quyền thế để giải quyết cái sống.

THƠ RẰNG:

Rèm mở chưa nhìn sáng,

Rắn bò chẳng thấy chân

Chờ nghe tiếng chạy gấp

Vườn phố đã đầy xuân

 

HÀO 2 DƯƠNG: Diêu năng thị, lợi u nhân chi trinh

Lược nghĩa

Chột mà hay nhìn (hào 2 và hào 5 ứng chỉ được trung thôi, không được chính); lợi ở (sự làm như người) kin lặng mà giữ chính.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: có đức mà không gặp cấp trên biết cho.

Mệnh hợp cách: Mình gồm tài đức, mà không gặp được “minh chủ” nhưng tấm lòng vẫn không ai lay chuyển nổi.

Mệnh không hợp: Có học vấn mà không danh lợi, ở chốn sơn lâm, tiền của đủ dùng, phúc trạch vững, giữ tĩnh đạm phòng mục tật.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Vị khó thay đổi.

- Giới sĩ: Khó gặp dịp may

- Người thường: Yên phận, không hại gì, số xấu người u hiểm, lại mất trong cảnh tối tăm.

THƠ RẰNG:

Một bên non được đâu xa,

Ở nơi u tĩnh thế mà lại hay

 

HÀO 3 ÂM: Quy muội dĩ tu, phản quy dĩ đệ.

Lược nghĩa

Gã em gái mà phải đợi, ngược lại cho về làm phận đệ, thiếp (hào 3 âm nhiều cảm tình mà không trung chính).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Vô đức vô ứng, nên cam phận đê thiếp.

Mệnh hợp cách: Không gặp dịp tốt, chỉ làm được việc nhỏ

Mệnh không hợp: Chí hẹp hòi việc làm thì vất vả, nhờ cậy vào kẻ mạnh thì phúc trạch nhỏ, không cho hơn gì.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Gặp họa cách giáng

- Giới sĩ: Khốn khổ đợi thời

- Người thường: Phải lao công chán lắm, lo buồn, tiến thoái, nếu Nguyên đường tốt thì có tỳ thiếp đỡ đầu.

THƠ RẰNG:

Phận đành, sau cũng nghi gia,

Bạn đưa, đưa tiễn, phong thơ chúc mừng.

 

HÀO 4 DƯƠNG: Quy muội khiên kỳ, trì quy hữu thì.

Lược nghĩa

Gả em sai kỳ hẹn rồi, cũng còn số thời, nhưng về nhà chồng muộn vậy.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Cốt giữ đạo, chẳng tiến cẩu thả được.

Mệnh hợp cách: Chính đại, nhưng giữ đạo, đợi thời không đỗ đạt sớm, muộn tuổi thành việc lớn.

Mệnh không hợp: Đức lớn nhưng bị trở lực, vợ trẻ con muộn, muộn tuổi mới vinh hoa.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Ở ngoài đợi gọi về Trung ương

- Giới sĩ: Đợi thời chờ bổ nhiệm

- Người thường: Đi buôn bán xa chưa về, hôn nhân chưa thành.

THƠ RẰNG:

Gái hiền đâu sợ muộn duyên,

Thời bình chớ gặp thuyền quyên anh hùng

 

HÀO 5 ÂM: Đệ Ất quy muội, kỳ quân chi duệ, bất nhu ký đệ chi duệ lương, nguyệt cơ vọng cát

Lược nghĩa

Vua Đế Ất cho em gái vu quy, cái tay áo của cô công chúa chẳng đẹp bằng cái tay áo của người gái theo hầu (vì công chúa là hào 5 chỉ trọng đức không trọng phục sức bề ngoài) trăng xấp xỉ rằm, tốt nhất.

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Gái có đức, phong tục tốt đẹp.

Mệnh hợp cách: Theo nếp cổ, khoan lượng, ưa nhã nhặn, công danh đạt, phúc lộc thịnh.

Mệnh không hợp: Sang hèn cũng đối đãi thế, phú chẳng kiên, có lòng muốn nhưng không tham.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức và giới sĩ: thăng chuyển, đỗ đạt.

- Người thường: Được toại nguyện. Lấy vợ được của hoặc làm quý khách của nước.

THƠ RẰNG:

Hiền hòa, trung chính khiêm nhường,

Gần rằm, trăng vẫn đạo hằng, không kiêu

 

HÀO 6 ÂM: Nữ thừa khuông vô thực, sĩ Khuê dương vô huyết, vô du lợi

Lược nghĩa

Gái bưng giỏ mà không có thức gì chứa (để cúng lễ không xứng đáng làm vợ) trai học trò cắt tiết con dê mà không có máu (để cúng lễ, không xứng làm chồng). Không có gì ích lợi được nữa (hào 6 và hào 2 đều là âm không hợp đạo vợ chồng).

Hà Lạc giải đoán

Ý hào: Vô đức, vô ứng, ước trước mà không hẹn sau.

Mệnh hợp cách: Có tài mà không được dùng, có bằng mà chẳng lộc vị có vợ mà khó có con.

Mệnh không hợp: Có khổ mệt óc, nghĩ nhiều chỉ quẩn

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: Chỉ hư vị

- Giới sĩ: hư danh

- Người thường: Kinh doanh uổng sức. Người già có tang, tế.

THƠ RẰNG:

Cúng lễ dù giỏ trống không,

Tấm lòng thành kính, Tổ Tông cảm rồi.

(t/h)

 Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 53 - PHONG SƠN TIỆM

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 52 - BÁT THUẦN CẤN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 51 - BÁT THUẦN CHẤN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 50 - HỎA PHONG ĐỈNH

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 49 - TRẠCH HỎA CÁCH