Astrology.vn - Quẻ Nhu tiếp theo sau quẻ Mông. Bởi vì là giống vật thơ, vật còn thơ yếu tất cần phải nuôi mà nuôi cần nhất là ăn uống. Nhu có nghĩa là những việc cung cấp ăn uống. (Quốc Văn Chu Dịch Diễn Giải - Sào Nam Phan Bội Châu). Tên quẻ: Nhu là thuận (mềm dẻo, đợi chờ thời cơ). Thuộc tháng 8.

 

Lời tượng

Văn thương ư thiên: Nhu. Quân tử dĩ ẩm thực yến lạc.

Lược nghĩa

Mây lên trên trời là quẻ Nhu (sắp mưa, hãy đợi) người quân tử lấy đấy cứ ăn uống an vui (tu dưỡng để chờ thời).

Hà Lạc giải đoán

Những tuổi nạp GiápGiáp: Tý, Dần, Thìn; Mậu: Thân, Tuất, Tý. Hoặc Nhâm: Tý, Dần, Thìn. Lại sanh tháng 8 là cách phú quý. Cần được số âm dương, Nguyên đường, Quẻ Hào hợp cách là đúng số tốt.

THƠ RẰNG:

Vỗ chèo, bơi miết trên sông,

Trước sau chưa rõ vận mông dở hay

Chiếc roi cầm sẵn trên tay.

Chuyến đi mừng sẽ thu nay vẻ vang.

 

HÀO 1 DƯƠNG: Nhu vu giao, lợi dung hằng, vô cữu

Lược nghĩa

Đợi ở nơi đất rộng xa. Giữ nết hằng thì có lợi, không lỗi gì.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Sự hiểm trở còn ở xa xôi, chưa nên biến đổi gì.

Mệnh hợp cách: Thanh Liêm công chính, giữ chức nhàn ở đất xa ngoài thành thị.

Mệnh không hợp: thì ẩn dật nơi núi rừng, hưởng lộc tùy phận tùy duyên, không dính dáng vào đường vinh nhục hỷ nộ của áng công danh.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức: an thường thủ phận

- Giới sĩ: tiến bước bằng đường lối vòng ngoài, cũng đi tới, nhưng không thối ý.

- Người thường: nên thủ thường để tránh tai hại. Người mất chôn táng nơi nghĩa địa xa.

THƠ RẰNG:

Khoan khoan chờ đi ít lâu

Vội gì mà vội để sau lo buồn

 

HÀO 2 DƯƠNG: Nhu vu sa, tiểu hữu ngôn, Chung Cát.

Lược nghĩa

Đợi ở nơi bãi cát. Có chút điều tiếng sau mới tốt. (Bãi cát là nơi gần quẻ Khảm hiểm trở).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Người có phận sự đã bắt đầu tiến bước, trước khó khăn sau đi được.

Mệnh hợp cách: là quý nhân, gặp quý nhân (chữ Sa ngày xưa nói về tể tướng đi kinh lý ngoài bãi cát đê điều hoặc Tướng quân ở nơi Sa Tràng).

Mệnh không hợp: Là người bôn tẩu giang hồ múa lưỡi khua môi, hoặc tuổi trẻ được học hành, muộn tuổi được hưởng phúc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị dư luận xuyên tạc.

- Giới sĩ: thi thố văn tài, bị trách cứ nhưng sau cũng thanh thỏa.

- Người thường: bị điều tiếng thưa kiện tranh chấp rắc rối. Đại để việc gì cũng nên thong thả đợi Quý Nhân, tự nhiên sẽ có cách giải quyết.

THƠ RẰNG

Hiểm trở tuy gần đấy,

Đợi thời chớ nôn nao.

Hoa đào nở đúng lúc

Cơ hội tốt nhường bao

 

HÀO 3 DƯƠNG: Nhu vu nê. Tri khấu chí.

Lược nghĩa

Đợi ở chỗ bền. Tự vời giặc đến (Gần nơi hiểm trở rồi).

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: Bản thân đã đi tới gần hiểm trở, phải tự thủ.

Mệnh hợp cách: Dù có lợi danh vẫn cứ nơm nớp lo buồn, khư khư không sao thoát được những trần ai lận đận.

Không hợp cách: thì quen thói ngang ngạnh, thân đi vào hiểm trở, chẳng nghe lời thẳng, tin miệng nói sằng, nên bị lao đao ở nơi chông gai rậm rạp.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: bị bãi giáng

- Giới sĩ: bị hạ nhục, không sao ngoi lên được.

- Người thường: phòng bị trộm cướp bóc lột. Đi thuyền phòng sóng gió, chìm đắm.

THƠ RẰNG:

Cửa đóng then cài,

Giữ gìn tài vật.

Nghĩ đi nghĩ lại

Mới được lâu dài

 

HÀO 4 ÂM: Nhu vu huyết. Xuất tự huyệt.

Lược nghĩa

Đợi ở nơi đổ máu, nhưng thoát khỏi hang hiểm.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: nên biết tránh sự tai hại

Mệnh hợp cách: có tài đức, tri cơ, ra khỏi hiểm trở một cách vui vẻ, nhờ đó thân được an toàn.

Mệnh không hợp bỏ người thân gần người sợ, rời nhà đi lang thang. Bé mồ côi cha mẹ, lớn già làm gia nô cho nhà phú hào.

XEM TUẾ VẬN

- Quan chức; toàn được thân, tránh tai hại, chẳng vinh, chẳng nhục.

- Giới sĩ: nếu ở đại học thì thành danh, ở trung học thì chưa toại chí.

- Người thường: lại thương tổn, bình phục dần dần.

Tù được thả hay phân tán. Bị giam lâu được thân oan, người đi xa hết bị ràng buộc ở quê người. Số xấu thì nên lùi vào nơi vắng vẻ có thể bị roi vọt đánh đấm, hoặc đàn bà thì đẻ khó, huyết ra, hoặc có tang phục.

THƠ RẰNG:

Tiến lên chẳng ổn chi đâu,

Lui về thủ thuận, sở cầu rồi nên

 

HÀO 5 DƯƠNG: Nhu vu tửu thực trinh, cát.

Lược nghĩa

Đợi nơi cơm rượu (cứ an vui thư thái) giữ chính thì tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: giữ đạo lâu năm, việc thành tựu

Mệnh hợp cách: đại quý nhân, công thành danh toại.

Mệnh không hợp: cũng có tiền giương thóc vựa, hưởng phúc, ít nhất là y thực sung túc.

XEM TUẾ VẬN:

- Quan chức: lớn, lộc nước hưởng đời.

- Giới sĩ: yến tiệc luôn luôn.

- Người thường: vui mừng, thóc vải tăng gia, hôn nhân tốt.

THƠ RẰNG:

Nhu cầu nay thỏa mãn rồi

Còn chi mà chẳng an vui tiệc tùng.

 

HÀO 6 ÂM: Nhập vu huyệt. Hữu bất tốc chi khách, tạm nhân lai. Kinh chi, chung cát.

Lược nghĩa

Vào nơi sang hiểm. Có ba người khác thong dong đi lại. Kính trọng họ, sau tốt.

Hà Lạc giải đoán

Ý Hào: đối với người tự dưng đến với mình mà càng kính trọng thì có thể thoát hiểm.

Mệnh hợp cách: có học, trước cần cù nhưng sau sơ sót. Bé thì ham mãi công danh già thì ẩn dật nơi hang núi, thân hiền tiếp thiện, không nản lòng.

Mệnh không hợp: nên thủ phận, khiêm tốn ắt được quý nhân đề cử, thoát hiểm nguy.

XEM TUẾ VẬN

 - Quan chức: được gọi về trung ương, nên cẩn thận dễ bị dèm pha.

- Giới sĩ: được vào đại học, cũng dễ bị hiềm nghi.

- Người thường ở ẩn mà cũng còn lo tai ách bất kỳ Đại để thận trọng thì tai tiêu, oan tỏ.

Số xấu: nhẹ, bị sửng sốt, nặng giảm thọ.

(t/h)

Hà Lạc Lý Số - Astrology.vn - About us

This email address is being protected from spambots. You need JavaScript enabled to view it.

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 04 - SƠN THỦY MÔNG

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 03 - THỦY LÔI TRUÂN

> HÀ LẠC LÝ SỐ: QUẺ 02 - BÁT THUẦN KHÔN

> 12 CUNG HOÀNG ĐẠO: SƠN DƯƠNG - CAPRICORN (22/12 - 19/01)

> TỬ VI ĐẨU SỐ: Luận Mệnh - Thiên Khốc Thiên Hư

> PHONG THỦY TỔNG HỢP: ÁNH SÁNG TRONG PHONG THỦY